hữu biên

Phật Quang Đại Từ Điển

(有邊) Nghiêng hẳn về bên hữu (có). Nghĩa là chấp trước tất cả các pháp trong thế gian là do các duyên hòa hợp mà sinh, sức hòa hợp này có khả năng hiện bày tác dụng của các pháp, nên gọi là Hữu biên. Trái lại, chấp trước các pháp là do nhân duyên giả hòa hợp mà sinh, nên không có tự tính, đã không tự tính thì thể của các pháp chẳng phải có thực, gọi là Vô biên. Hữu biên, vô biên là các từ ngữ được sử dụng khi bàn về lí Hữu, Vô; những từ ngữ này được thấy rải rác trong các kinh luận. Như kinh Tiễn dụ (Đại 1, 917 trung), nói: Thế gian hữu biên, thế gian vô biên. Nếu người chấp trước hữu biên, vô biên thì rất dễ rơi vào kiến giải thiên lệch, hạn hẹp . [X. kinh Tạp a hàm Q.10; kinh Nhập lăng già Q.5; Trung luận Q.4; luận Du già sư địa Q.36; Đại minh tam tạng pháp số Q.8].