hương thuỷ

Phật Quang Đại Từ Điển

(香水) Phạm:Gandha-vàri. Nước sạch có pha mùi thơm, dùng để rửa các vật cúng dường hoặc để tắm gội. Kinh Phương quảng đại trang nghiêm quyển 3 (Đại 3, 554 hạ), nói: Trên hư không, các trời Phạm vương, Đế thích, rưới hương thủy lên thân Bồ tát . Đại nhật kinh sớ quyển 5 (Đại 39, 627 thượng), nói: Khi làm tua mũ, nên chọn tơ thật tốt và mịn, rồi dùng hương thủy giặt cho thật sạch . Về sau, có phép gia trì hương thủy, nghĩa là dùng nước thơm đã được gia trì rưới lên thân thể, rảy trong đạo tràng, hoặc các vật phẩm dâng cúng. Trong Mật giáo, hương thủy chủ về trí đức, cho nên nước hương được điều chế cũng tùy theo các loại tu pháp mà có khác nhau. [X. kinh Trường a hàm Q.1; kinh Hoa nghiêm Q.27 (bản dịch cũ); Thai quán kí bản trong A sa phược sao Q.1]. (xt. Hương).