hôn trầm

Phật Quang Đại Từ Điển

(惛沈) Phạm: Styàna. Pàli: Thìna. Cũng gọi Hôn. Tác dụng tinh thần làm cho thân tâm mờ tối, bải hoải, nặng nề, đần độn, si mê, mất chí tiến thủ và những hoạt động tích cực. Là tên của Tâm sở (tác dụng của tâm).Tông Câu xá cho Hôn trầm là một trong những Đại phiền não địa pháp, là tâm sở sinh ra tất cả tâm ô nhiễm (tâm bất thiện và tâm hữu phú vô kí). Còn tông Duy thức thì xếp Hôn trầm vào một trong 20 Tùy phiền não. Về vấn đề thể tính của tâm sở này là thật hay giả thì xưa nay có nhiều thuyết khác nhau, nhưng trong đó, thuyết chủ trương Hôn trầm có thể tính riêng là chính thống. Tâm sở này lấy si làm gốc mà sinh khởi, si lấy mê muội làm tính, vì thế tâm sở này lấy mờ tối làm tính. Hôn trầm thuộc một trong 10 triền, hợp với Thùy miên thành Hôn trầm miên cái , là một trong Ngũ cái. Thiền tông cho Hôn trầm là loại phiền não làm chướng ngại thiền định, ví như hầm hố tối tăm, hang quỉ trong núi vô minh, như hang ếch nhái, là một trong 50 loại ma phá hoại thiền định. [X. luận Thành duy thức Q.6; luận Đại tì bà sa Q.37; luận Câu xá Q.4]. (xt. Ngũ Cái).