hội tuyền

Phật Quang Đại Từ Điển

(會泉) (1874-1943) Danh tăng Trung quốc, người huyện Đồng an, tỉnh Phúc kiến, họ Trương, pháp danh Minh tính, biệt hiệu Ấn nguyệt, bút hiệu Hoa mãn, về già lấy hiệu là Liên sinh đạo nhân. Năm 19 tuổi, sư y vào ngài Thiện ôn ở núi Hổ khê tại Hạ môn, xuất gia. Năm 20 tuổi, sư lễ ngài Phật thừa ở chùa Sùng phúc tại Nam sơn, Long khê, Chương châu, thụ giới Cụ túc, đồng thời ở đây học luật, rồi hỏi đạo nơi ngài Hỉ tham tại Nam phổ đà. Sau đó, sư đi tham vấn các ngài Ấn quang, Đế nhàn, Huyễn nhân, Nguyệt hà, Đạo giai, v.v… Sư từng giảng kinh Lăng nghiêm ở chùa Tuyết phong tại Nam an, giảng kinh Kim cương ở chùa Linh tuyền tại Cơ long, Đài loan và giảng luận Đại thừa khởi tín ở tịnh xá Tuệ nguyệt tại Thạch tỉnh. Năm 1913, sư nhận chức trụ trì chùa Thừa thiên và sáng lập Học lâm Ưu đàm sơ cấp. Năm 1924, sau khi chùa Nam phổ đà được đổi làm Thập phương đạo tràng, sư được mời làm vị trụ trì đầu tiên. Trong thời kì chiến tranh chống Nhật, sư cùng với các vị Hoành thuyền, Khai luận, v.v… đến Tân gia ba, Ngưỡng quang Miến điện, Nam dương để hoằng pháp. Tiếp đó, sư đến Penang Mã lai, xây dựng Diệu hương lâm để mở rộng Phật pháp. Sư đã từng sáng lập Phật học viện Mân nam, Học xá Lăng nghiêm, Hội nghiên cứu Phật học, Viện Phật giáo dưỡng chính, xuất bản nguyệt san Phật giáo công luận; đối với nền Phật giáo Mân nam, sư đã có những cống hiến rất lớn. Năm 1943 sư tịch tại Penang, thọ 70 tuổi. Sư có các tác phẩm: Đại thừa khởi tín luận khoa chú, Phật học thường thức dị tri lục, Phổ môn phẩm giảng nghĩa, A di đà kinh tập giảng, Kim cương kinh giảng nghĩa. [X. Trung quốc Phật giáo cận đại sử tập hạ (Đông sơ)].