hoa man

Phật Quang Đại Từ Điển

(華鬘) Phạm: Kusumamàlà. Dịch âm: Câu tô ma ma la. Tạng: Me-tog-gi Phreí-ba. Vòng hoa. Phong tục của người Ấn độ thường hay xâu vòng hoa đeo ở cổ, hoặc trang sức trên thân mình. Theo luật Phật chế định, người xuất gia không được dùng vòng hoa để trang sức trên thân mình, mà chỉ được treo trong nhà hoặc cúng dường đức Phật. Trung quốc và Nhật bản thì dùng vòng hoa để trang nghiêm trước tượng Phật. Vòng hoa phần nhiều dùng hoa tươi và thơm kết thành. Ngoài hoa tươi ra cũng có những hoa man bằng đồng đàn mỏng, trên mặt khắc các hình hoa, chim và thiên nữ. Hoặc có khi dùng da bò cắt thành hoa man, gọi là Ngưu bí hoa man . Đến đời sau, chủ yếu là dùng kim loại. Trong nghệ thuật điêu khắc của Phật giáo Ấn độ cổ đại, người ta thường thấy Hoa man, như bức hoa man được khắc nổi trên tháp A ma la bà đề (Phạm:Amaràvatì) hiện được cất giữ ở Bảo tàng viện Calcutta, Ấn độ; những Hoa man đào được ở Yusafzai, v.v…… Ngoài ra, Mật giáo có ấn Hoa man, từ ấn này sinh ra hoa Thất giác vô lậu và hoa Vân hải trùm khắp pháp giới nhiều như vi trần để cúng dường 10 Lẵng Hoa phương chư Phật. [X. phẩm Cụ duyên trong kinh Đại nhật Q.2; kinh Tì ni mẫu Q.5; luật Thập tụng Q.39; Đại đường tây vực kí Q.2; Huyền ứng âm nghĩa Q.1; Ấn độ Phật tích thực tả; Thế giới mĩ thuật toàn tập 11, 15].