hiền kiếp

Phật Quang Đại Từ Điển

(賢劫) Phạm: Bhadrakalpa. Dịch âm: Bạt đà kiếp, Pha đà kiếp, Ba đà kiếp. Gọi đủ: Hiện tại hiền kiếp. Chỉ cho kiếp trụ. Hiền (Phạm:Bhadra), nghĩa là thiện; Kiếp (Phạm:Kalpa), nghĩa là thời phần. Trong kiếp này có một nghìn bậc Hiền thánh ra đời giáo hóa, nên gọi là Hiền kiếp, Thiện kiếp, Hiện kiếp. Hiện kiếp hợp chung với Quá khứ trang nghiêm kiếp và Vị lai tinh tú kiếp gọi là Tam kiếp. Cứ theo các kinh: Hiền kiếp, kinh Hiện tại hiền kiếp thiên Phật danh và kinh Thiên Phật nhân duyên, v.v…thì trong Hiền kiếp sẽ có một nghìn đức Phật lần lượt ra đời kể từ các đức Phật Câu lưu tôn, Câu na hàm mâu ni, Ca diếp, Thích ca, Di lặc, cho đến đức Phật Lâu chí, v.v… Về lượng thời gian của Hiền kiếp thì trong các kinh luận có nhiều thuyết khác nhau: 1. Theo các kinh Quán Di lặc bồ tát thướng sinh Đâu suất thiên quyển thượng, Tam di lặc kinh sớ và Du già luận kiếp chương tụng… thì 20 kiếp trụ là lượng thời gian của Hiền kiếp. 2. Theo Di lặc thướng sinh kinh tông yếu của ngài Nguyên hiểu, thì một đại kiếp là lượng thời gian của Hiền kiếp. 3. Theo Du già luận kí quyển 1 phần dưới của ngài Độn luân, thì một trăm nghìn đại kiếp là Hiền kiếp. Trong những thuyết nói trên, thì thuyết thứ nhất là thuyết thông dụng. [X. kinh trường a hàm Q.1; kinh Đại bi Q.3; luận Câu xá Q.12; luận Đại trí độ Q.38; Pháp hoa kinh văn cú Q.8 phần cuối]. (xt. Kiếp).