hậu đắc trí

Phật Quang Đại Từ Điển

(後得智) Phạm: Pfwỉha-labdha-jĩàna. Cũng gọi Vô phân biệt trí, Hậu đắc vô phân biệt trí. Đối lại: Căn bản trí, Căn bản vô phân biệt trí. Trí tuệ có được sau trí Căn bản vô phân biệt. Vì trí này là do trí căn bản dẫn dắt, có thể thấu suốt cảnh y tha như huyễn, cho nên gọi là Như lượng trí, Quyền trí, Tục trí. Lại trí căn bản không phải là năng phân biệt, sở phân biệt, còn trí này thì là sở phân biệt, năng phân biệt. Trong 10 Ba la mật, Hậu đắc trí được phối với Phương tiện, Nguyện, Lực và Trí. Cứ theo Nhiếp đại thừa luận thích quyển 8 của ngài Vô tính, thì trí này có thể chia làm 5 loại: 1. Thông đạt tư trạch(suy xét, chọn lựa, thông suốt): Hậu đắc trí suy xét, quyết định chọn pháp hiện quán chân thực, mà được thông suốt, tức là ở trong tâm tự xét việc ấy đúng như vậy. 2. Tùy niệm tư trạch(theo ý nghĩ mà suy xét lựa chọn): Tùy theo niệm thông suốt đó mà nghĩ rằng Mình đã từng thông suốt việc ấy . 3. An lập tư trạch: Đem chỗ mình đã thông suốt trình bày cho người khác biết. 4. Hòa hợp tư trạch: Dùng tướng chung quán xét duyên theo tất cả pháp mà tiến đến chuyển y, hoặc chuyển y rồi, lại khởi lên pháp quán này. 5. Như ý tư trạch: Trí hiện tiền tùy theo điều suy nghĩ sẽ được như ý, như nghĩ đất là vàng thì trở thành vàng, v.v…… [X. Nhiếp đại thừa luận thích Q.8 (bản dịch đời Đường); Phật địa kinh luận Q.3; luận Thành duy thức Q.10].