hạ thừa

Phật Quang Đại Từ Điển

(下乘) I. Hạ thừa. Chỉ cho Thanh văn tạng do bồ tát Thế thân soạn. [X. Nhiếp đại thừa luận thích Q.1]. II. Hạ thừa. Cũng gọi Hạ mã. Xuống xe hoặc xuống ngựa để tỏ lòng tôn kính. Thời đức Phật còn tại thế, vua Tần bà sa la thường đến núi Cô lật đà la củ trả (núi Linh thứu) nghe Phật thuyết pháp. Khi còn cách chân núi một khoảng đường, nhà vua xuống xe đi bộ để tỏ lòng tôn kính đức Phật. Về sau, một ngôi tháp nhỏ được dựng lên ở đây để ghi dấu chỗ nhà vua xuống xe đi bộ. Khi ngài Huyền trang đến nơi này, ngôi tháp kỉ niệm ấy vẫn còn. Đại đường tây vực kí quyển 9 (Đại 51, 921 thượng), nói: Giữa đường có 2 ngôi tháp nhỏ: Một là Hạ thừa, ghi dấu chỗ vua Tần bà sa la đến đây, xuống xe đi bộ; một là Thoái phàm, nơi người thường đến đây phải lui lại, không được đi cùng với vua . Đời sau, ngoài cổng các chùa viện cũng theo lệ này mà dựng bia đá: Hạ thừa, Hạ mã… [X. Pháp uyển châu lâm Q.39; Thích thị lục thiếp Q.21; Loại tụ danh vật khảo Q.223, 227].