ha lê bạt ma

Phật Quang Đại Từ Điển

(呵棃 跋摩) Phạm: Harivarman. Gọi tắt: Bạt Ma. Dịch ý: Sư tử khải, Sư tử trụ. Tổ khai sáng tông Thành thực, người Ấn độ, sống vào khoảng thế kỉ thứ IV Tây lịch. Ngài là con của một người Bà la môn ở Trung Ấn Độ, thông minh từ thuở nhỏ, lớn lên thích tìm tòi học hỏi. Mới đầu, ngài theo học phái Số Luận, sau qui y theo Phật giáo. Sau khi đọc luận Phát trí của ngài Cưu Ma La Đà (Phạm:Kumàralabdha), một học giả của Thuyết Nhất Thuyết Hữu bộ, Ha Lê Bạt Ma cho rằng nội dung của luận này còn nông cạn, chưa nói hết được ý Phật muốn chỉ dạy, nên ngài chú tâm nghiên cứu Tam tạng. Sau, ngài chuyển sang Ma Ha Tăng Kì Bộ, chuyên nghiên cứu Đại thừa, thấu suốt chỗ sâu xa kín nhiệm, rồi lại tham khảo và chắt lọc các nguồn tư tưởng khác mà soạn ra bộ luận Thành thực gồm 202 phẩm, là Thánh điển căn bản của tông Thành Thực. Về sau, ngài dùng tài biện luận phá dẹp các luận thuyết dị đoan của ngoại đạo và được vua nước Ma Kiệt Đà tôn làm Quốc sư. [X. Tam luận huyền nghĩa, truyện Ha lê bạt ma trong Xuất tam tạng kí tập Q.11].