Bài Viết Lưu Trữ

Từ Điển Phật Học Việt - Anh Minh Thông

A Da Luận

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Ayur-śāstra (S)Vệ đà.A da yết lị bà Xem Mã đầu quan âm Bồ tát.

A Dật đa

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Ajeyya (P), Ajita (S), Ajeyya (P), Ajjeyya (P)Vô năng Thắng, A thị đa, Di Lặc1- Tên tự của Di Lặc Bồ tát. 2- Một trong 16 vị A la hán vâng lời Phật dạy trụ ở thế gian giữ gìn chánh pháp.

A Di đà Kinh

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Aparinitayus sūtra (S), , Amitakyo (J), Amitabha SutraA di đà Tam-da-tam Phật-tát-lâu-Phật-đàn quá độ nhân đạo KinhTên một bộ kinh. Đại Chánh Tạng, tập 12, Bộ A di đà Kinh, 2 quyền.

A Di đà Phật

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Amitābha (S), Buddha of boundless light and life, Amida (J), Amita, Amitabutsu (J), Amida butsu (J), Amitayus (S) , Amida Buddha Vô lượng quang Phật, Tây Phật.- A di đà Phật có 3 tên gọi: Vô lượng quang Phật, Vô lượng Thọ Phật, Cam lộ Vương Như Lai. – Ngoài ra còn có 13 danh hiệu khác: Bất đoạn quang Phật, Diệm quang Phật, Hoan Hỷ Quang Phật, Nan Tư Quang Phật, Siêu Nhật Nguyệt Quang Phật, Diêm vương quang Phật, Vô lượng thọ Phật, Vô ngại quang Phật, Vô Xưng Quang Phật, Vô biên Quang Phật, Vô Đối Quang Phật, Thanh Tịnh Quang Phật, Trí Huệ Quang Phật đều là những hoá thân khác của Phật A di đà. – A di đà Phật ngự phương tây Mạn đà la, tượng trưng Diệu quan sát trí. Da màu đỏ. Quan thế âm Bồ tát và Đại thế chí Bồ tát là hai vị Bồ tát thường được nêu lên chung với Phật A di đà. Theo Tịnh độ tông Trung quốc và Nhật bản, Phật A di đà là trung gian giữa chân lý tuyệt đối và con người, tin tưởng theo A di đà chắc chắn sẽ được vãng sanh vào thiên đường. Theo giáo lý, Phật A di đà chính là tự tính tâm, vãng sanh vào nước tịnh độ chính là sự tỉnh thức bồ đề tâm trong bản thân. Vào thế kỷ thứ 7, ở Trung quốchình ảnh Phật A di đà đã thay thế hẳn Phật Thích ca và Phật Di lặc.

A Dục Vương

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Aśoka (S), Asoka (P)1- Theo sử ghi trên đá trong xứ của ngài, lên ngôi năm 273BC, thì ngài được tôn vương năm 268 BC, qui y Phật năm 261 BC, thọ Tỳ kheo năm 259BC. Ngài mở đại hội kết tập thứ nhất, ở ngôi 37 năm, tịch năm 256 BC. 2- Hoa Vô Ưu: Hoa A du ca, A thúc ca. Hoa được người Ấn độ ăn hay dâng cúng thần Siva. 3- Vị thị giả Phật Tỳ bà Thi, dịch là: A thúc Ca, Vô Ưu tử Phương Ưng.

A Duy Việt Trí

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Xem Bất thoái chuyển, Xem Bất thoái chuyển chính đạo

A đà Na Thức

Từ Điển Phật Học Việt-Anh Minh Thông

Ādāna-vijāna (S), Ādāna-viāna (P)Chấp trì thức, A lại da thức= A lại da thức.