duy tắc

Phật Quang Đại Từ Điển


(惟則) I. Duy tắc (751 – 830). Vị thiền tăng thuộc tông Ngưu đầu ở đời Đường. Cũng gọi Di tắc. Người Trường an, họ Trường tôn. Lúc đầu, sư theo ngài Tuệ trung, sau khi ngộ được ý chỉ sâu kín, sư liền đi về phương nam, đến núi Thiên thai vào hang Phật quật mở tinh xá, và làm Sơ tổ của học phái Phật quật. Năm Thái hòa thứ 4 (830) đời Đường sư thị tịch, thọ 80 tuổi. Các trứ tác của sư gồm: Dung tổ sư văn 3 quyển Tự tập; Bảo chí thích đề, Nam du Phó đại sĩ tự, Vô sinh đẳng nghĩa. [X. Tống cao tăng truyện Q.10; Cảnh đức truyền đăng lục Q.4; Thích thị nghi niên lục Q.5] II. Duy tắc (? – 1354). Vị tăng tông Lâm tế đời Nguyên. Người thôn Vĩnh, huyện Cát an, tỉnh Giang tây, họ Đàm, hiệu Thiên như. Lúc nhỏ sư xuất gia nơi ngài Hòa sơn, sau du phương đến núi Thiên mục, được pháp nơi Thiền sư Trung phong Minh bản và nối pháp ngài. Niên hiệu Chí chính năm đầu (1341) đời Thuận đế nhà Nguyên, sư đến ở rừng Sư tử tại Tô châu. Năm sau, các học trò hợp lực kiến tạo chùa Bồ đề chính tông, thỉnh sư thuyết pháp, mở rộng tông phong Lâm tế. Sư được vua ban áo kim lan và hiệu Phật tâm phổ tế văn tuệ đại biện thiền sư.Sư còn nghiên cứu giáo chỉ của ngài Vĩnh minh tông Thiên thai, hoằng dương Tịnh độ giáo, viết Tịnh độ hoặc vấn để phá trừ ngờ vực và sách tiến tu hành Tịnh độ. Sư tịch vào năm Chí chính 14 (1354), không rõ tuổi thọ. Sư có các trứ tác: Lăng nghiêm kinh hội giải 20 quyển, Lăng nghiêm kinh viên thông sớ 10 quyển, Tịnh độ hoặc vấn, Thiền tông ngữ lục, Thập phương giới đồ thuyết. [X. Tục Thích thị kê cổ lược Q.1; Ngũ đăng hội nguyên tục lược Q.6; Ngũ đăng nghiêm thống Q.23; Tịnh độ thánh hiền lục Q.4; Thích thị nghi niên lục Q.9].