đương phân khoá tiết

Phật Quang Đại Từ Điển

(當分跨節) Tiếng dùng trong giáo phán của tông Thiên thai. 1. Đương phận: Nghĩa là bốn giáo Tạng, Thông, Biệt, Viên, mỗi giáo có giáo, hành, lí của đương phận, cũng tức là tùy theo bản ý của các kinh mà phán giáo, như kinh A hàm là khiến cho lìa sinh tử vào Niết bàn mà nói, nên thuộc về Đương phận. 2. Khóa tiết: Nghĩa là vượt ba giáo trước mà nói thẳng vào lí Viên giáo, cũng tức là căn cứ vào ý của kinh Pháp hoa mà định nghĩa các kinh khác. Bởi vì, nghĩa môn Đương phận là cái đương vị của tất cả các kinh được thuyết giảng trong một đời đức Phật, cho nên, nhờ Đương phận mà thành cái diệu tương đãi của kinh Pháp hoa, do đó mà giả lập phương tiện tạm thời. Còn nghĩa môn khóa tiết thì nhờ kinh Pháp hoa mà thấy được tất cả kinh đức Phật thuyết giảng trong một đời, cho nên, do khóa tiết mà thành cái diệu tuyệt đãi, đó là bản ý của Phật. Pháp hoa huyền nghĩa quyển 1 phần dưới (Đại 33, 691 thượng), nói: Đương phận, như ba tạng kinh, đức Phật tùy theo các duyên mà tuyên nói các giáo pháp (…); còn Khóa tiết thì vì không có đối đãi nên không có bốn giáo, không có thân, khẩu nói riêng biệt. [X. Pháp hoa huyền nghĩa thích tiêm Q.3; Thiên thai tứ giáo nghi tập chúc Q.thượng].