dương kì phương hội

Phật Quang Đại Từ Điển


(楊岐方會) (996 – 1049) Tổ khai sáng Thiền phái Dương kì thuộc tông Lâm tế đời Bắc Tống. Đệ tử nối pháp của Thiền sư Thạch sương Sở viên, đời thứ 11 pháp hệ Nam nhạc Hoài nhượng, pháp tôn đời thứ 8 pháp hệ Lâm tế Nghĩa huyền. Sư là người Nghi xuân thuộc Viên châu (Giang tây), họ Lãnh, pháp danh Phương hội. Lúc đầu, sư theo ngài Sở viên giữ chức Giám viện; sau, sư ở núi Cửu phong tại Quân châu, không bao lâu, sư đến núi Dương kì thuộc Viên châu trụ trì Thiền viện Phổ thông, phát huy Thiền phong. Năm Khánh lịch thứ 6 (1046) đời vua Nhân Tông nhà Tống, sư trụ trì chùa Hải hội ở núi Vân cái thuộc Đàm châu. Niên hiệu Hoàng hựu năm đầu (1049) sư tịch, thọ 54 tuổi. Có thuyết nói sư tịch năm Khánh lịch thứ 6 hoặc Hoàng hựu thứ 2, thọ 58 tuổi. Có Ngữ lục 1 quyển lưu truyền ở đời. Sư có các đệ tử nối pháp như: Bạch vân Thủ đoan, Bảo ninh Nhân dũng v.v… gồm 13 người. Dòng Thiền của sư phồn thịnh, sau phát triển thành một phái gọi là phái Dương kì, sánh ngang với phái Hoàng long của sư Tuệ nam (người đồng môn), cùng với năm nhà Lâm tế, Qui ngưỡng, Tào động, Vân môn, Pháp nhãn… gọi chung là Ngũ gia thất tông (năm nhà bảy tông). [X. Kiến trung tĩnh quốc tục đăng lục Q.7; Phật tổ lịch đại thông tải Q.18; Chỉ nguyệt lục Q.25; Ngũ đăng hội nguyên Q.19].