DƯỢC SƯ NHƯ LAI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

KINH SỐ 924A

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Một thời Đức Phật ngự dưới cây Nhạc Âm ở Duy Gia Ly (Vaiśali) cùng với 3 vạn 6 ngàn vị Đại Bồ Tát, 8 vạn vị Tỳ Khưu, 12 vị Thần Vương với các hàng quyến thuộc, các vị Đại Thần Vương của 8 Bộ Trời Rồng đến dự. Đức Phật ở trong Đại Chúng Hội của nhóm như vậy nói Pháp này xong thì Đại Chúng nghe được thảy đều vui vẻ. Pháp ấy tên là KẾT NGUYỆN THẦN CHÚ. Tức thời Đức Bạc Già Phạm (Bhagavaṃ: Thế Tôn) nói Chú là :

“Nam mô bạc già phiệt đế , tỳ sát xã lũ lô, tế lưu ly bát lạt bà hạt la xà gia, đát tha yết đa. Đát điệt tha: Án, tỳ sát thệ, tỳ sát thệ, tỳ sát xã, tam một yết đế, sa bà ha”

 

Nếu có người thọ trì Chân Ngôn này thì hay bạt trừ tất cả tội nặng sinh tử đời quá khứ trong thân, chẳng phải trải qua sự đọa lạc ở Tam Đồ (3 nẻo ác), hiểm nạn, 9 hoạnh (9 tai vạ đột ngột), vượt qua mọi nỗi khổ. Trong 10 phương Thế Giới tuỳ nơi an vui tương ứng với Pháp Tự Tại Vô Ngại.

Như vậy nếu có kẻ trai lành, người nữ thiện nào thọ trì đọc tụng Chân Ngôn này. Ngày đêm tinh cần, dùng nước thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, giữ các Cấm Giới, như Pháp tụng Chân Ngôn đủ 10 vạn biến. Tìm được nơi thanh tịnh, như Pháp Trị Địa, dùng đất sạch tô bồi khiến cho bằng phẳng, lấy phân bò sạch hòa với Đàn Hương xoa tô Đàn Trường, lấy mọi loại tạp bảo trang nghiêm Đàn, đặt tượng Đức Dươc Sư Như Lai ở chính giữa Đàn, tay trái của Đức Như Lai ôm Dược khí (Bình đựng thuốc) cũng gọi là Vô Giá Châu (viên ngọc Vô Giá) tay phải kết Ấn Tam Giới, mặc áo cà sa , ngồi Kiết Già trên Đài hoa sen. Bên dưới Đài Sen là 12 vị Thần Tướng là bậc Thượng Thủ của 8 vạn 4 ngàn quyến thuộc. Lại làm Đài

Sen trong uy quang của Đức Như Lai đặt 2 vị Bồ Tát Nhật Quang (Sūrya-prabha) và Nguyệt Quang (Candra-prabha). Như vậy an bày 5 màu sắc vây chung quanh 4 phương của Đàn. Sát phía trước đặt 2 cái bình sành sứ có chạm vỏ ốc (Śaṅkha: Thương Khư ngõa khí) chứa nước Át Già, tùy ý thọ dụng, dâng hiến , thừa sự Tôn Tượng.Ở trước Tượng niệm tụng 49 ngày hoặc 21 ngày. Vẽ Tượng, đặt Hiền Bình ở 4 góc Đàn. Như vậy trong 7 ngày đêm tụng Chú cho đủ trăm ngàn vạn biến thì tuỳ theo Tâm mong cầu sẽ được vô lượng quả báo, ngoại trừ kẻ chẳng chí tâm. Ứng Pháp như vậy, bao nhiêu lợi ích chẳng thể nói hết, các công năng khác cũng chẳng thể nói hết được.

_Tiếp lại nói về Dược Sư Như Lai Căn Bản Ấn. Đem 2 ngón trỏ đặt bên dưới 8 ngón, cài ngược nhau trong lòng bàn tay, đưa 2 ngón cái qua lại.

 

Chú là :

“Án, chiến đà kỳ lị, sa bà ha” (Đây là Căn Bản Ấn)

_Tiếp nói về Át Già Ấn. Dùng 2 lòng bàn tay nâng vật lên đỉnh đầu rồi đội.

Chân Ngôn là :

“Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Yết yết mâu , tam ma tam ma, sa bà ha”

_Tiếp là Hoa Tọa Chân Ngôn Ấn

_Tiếp nói về Đồ Hương Ấn: Chắp 2 tay lại, hợp đầu 2 ngón trỏ và 2 ngón cái như thế búng tay. Chân ngôn là :

“ Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Hiến thổ yết la gia, sa bà ha”

_Tiếp nói về Hoa Ấn: Chắp 2 tay lại, mở đầu 2 ngón út. Chân Ngôn là :

“Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Một xã hoa, sa bà ha”

_Tiếp nói về Thiêu Hương Ấn: Chắp 2 tay lại, hơi co như ngọn núi. Chân Ngôn là :

“Án, na mô khất la khất la mạn noa vi sái duệ thi tinh ninh, sa bà ha”

_Tiếp nói về Hoa Tòa Ấn: Hợp 2 lưng bàn tay, đem cổ tay phải đè tay trái. Chân Ngôn là :

“Án, xã bá la sa bổ tất thập bá la mạt tra, A”

_Tiếp nói về Phổ Cúng Dường Ấn: Chắp 2 tay lại thành Kim Cương Hợp Chưởng.

Chân Ngôn là :

“ Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Án, a phàm hạ bố sái ma ni, sa bà ha”

_Tiếp Niệm Tụng

_Tiếp nói về Phát Khiển. Dùng Thiền Trí (2 ngón cái) lấy hoa rải ở phương giữa của Đàn. Chân Ngôn là :

“Nam mạc tam mạn đà một đà nam. A nghiệt sai, nghiệt sai, sa bà ha”

Pháp Ấn Chú đó hay diệt tất cả khổ não. Nếu là người có nhiều tội chướng và các phụ nữ nguyện muốn chuyển tai họa thì y theo Giáo làm bức tượng Dược Sư, viết một quyển kinh Dược Sư, tạo phan, 49 ngọn đèn, làm thành hình bánh xe (Xa luân) có bảy lớp đặt trước tượng, kết chỉ ngũ sắc làm dây rồi cột buộc trên thân người đó. Lại chuyển đọc 49 quyển kinh Dược Sư thì bao nhiêu tội chướng đều được giải thoát, thọ mệnh diên trường (sống lâu mạnh khỏe) chẳng gặp hoạnh khổ (sự khổ đau do bị tai nạn bất thình lình) liền được an ổn. Nếu bị bệnh do Quỷ Thần hại cũng liền trừ khỏi.

Nếu muốn giáng phục người ác thì tác Ấn, dùng Tâm sân tụng 108 biến rồi cắm đánh, ắt tất cả Ngoại Đạo đều bị phá diệt.

Nếu có người bị Bệnh Tim gia trì vào Thanh Mộc Hương rồi xoa lên trái tim sẽ trừ khỏi.

Nếu có người bị bệnh ở đầu , gia trì vào Quế Chi 21 biến rồi cho uống sẽ trừ khỏi.

Nếu có người bị bệnh phù thủng, bệnh vàng da. Gia trì vào Uất Kim Hương 108 biến rồi xoa bóp sẽ trừ khỏi.

Nếu có người muốn rời bỏ oan gia. Gia trì vào Khổ Luyện Tử 108 biến, Chú một biến thì thiêu đốt một hạt bằng cách ném vào trong lửa thì kẻ oan gia liền rời khỏi.

Nếu bị bệnh đau nhức mọi chi tiết trên thân thể. Chú vào nước đun nóng 108 biến rồi tắm gội , liền được trừ khỏi.

Nếu có người mỗi ngày vào buổi sáng sớm lấy một bụm nước , Chú vào 7 biến rồi uống thì bao nhiêu ác báo của thân đều được tiêu diệt huống chi kẻ không có tai ách, mọi khổ não của 3 nghiệp cũng được trừ diệt và mau chóng tăng trưởng tuổi thọ.

Nếu Chú vào thức ăn uống thì tất cả thứ độc chẳng thể làm hại được.

Nếu thấy người ác và kẻ có oan gia, cần phải tu niệm tụng Chú này thì bao nhiêu oan gia khởi tâm ác đều được giáng phục, tâm ác liền diệt và tâm Bi liền đến.

Nếu ở nơi có sự sợ hãi, cần phải nhiếp tâm niệm tụng.

Nếu muốn nằm thì nên tụng Chú này 108 biến liền được mộng tốt, khéo biết điều cát hung.

Nếu có người hoặc bị bệnh sốt rét mà người trì chú này nhìn thấy kẻ bị bệnh thì nên tụng Chú này 108 biến, ắt người bệnh liền khỏi.

 

DƯỢC SƯ NHƯ LAI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

(Một quyển_ Hết)


DƯỢC SƯ NHƯ LAI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

KINH SỐ 924B

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

Một thời Đức Phật ngự dưới cây Nhạc Âm ở Duy Na Ly (Vaiśali) cùng với 3 vạn 6 ngàn vị Đại Bồ Tát, 8 vạn vị Tỳ Khưu, 12 vị Thần Vương với các quyến thuộc, các vị Đại Thần Vương của 8 Bộ Trời Rồng đến dự…Đức Phật ở trong Đại Chúng Hội của nhóm như vậy nói Pháp đó xong. Đại Chúng nghe xong thảy đều vui vẻ. Pháp ấy tên là KẾT NGUYỆN THẦN CHÚ. Đức Bạc Già Phạm liền nói Chú là :

“Nam mô bạc già phạt đế bệ sát xã lũ lô, bệ lưu ly bát lị bà hạt la xà gia, đát tha yết đa gia, a la hán đế, tam miệu tam bột đà gia. Đát điệt tha: Án, bệ sát thệ bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế, sa bà ha”

 

Nếu có người thọ trì Chân Ngôn này thì hay bứt nhổ tất cả tội nặng sinh tử của quá khứ trong thân, chẳng phải trải qua tam đồ (3 nẻo ác: Ngạ Quỷ, súc sinh, địa ngục) miễn lìa 9 hoạnh (tai nạn thình lình), vượt khỏi mọi khổ.

_Căn Bản Ấn Chân Ngôn. Đặt 2 ngón trỏ bên dưới 8 ngón rồi cài chéo nhau trong lòng bàn tay. Đưa 2 ngón cái qua lại. Chú là :

“ Án, chiến đà kỳ-lị, sa bà ha”

 

_Tiếp kết Hộ Tán :

“ Nẵng mô tát phộc bột đà nẵng, tát phộc nhĩ nẵng, ca lỗ noa đát-ma ca ha la đổ me (Giữ niệm nơi Ta) câu lỗ phệ nữ lị-dã, nhập phộc la đát tha nga đa ma ha nại gia

(Thành tựu biện tài) . Nẵng mô tất yết la (Quy mệnh đỉnh lễ Ta)”

 

 

DƯỢC SƯ NHƯ LAI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

_Hết_

12/04/1998


DƯỢC SƯ NHƯ LAI NIỆM TỤNG NGHI QUỸ

KINH SỐ 924C

Hán dịch: Truyền Giáo Đại Sư thỉnh về
Việt dịch: HUYỀN THANH

_Nếu muốn bước vào Đạo Trường, trước tiên tắm gội sạch sẽ. Dùng Chân Ngôn, tay Ấn, sái tịnh khi thay đổi quần áo, tiếp dùng Chân Ngôn gia trì vào áo rồi mặc. Chân Ngôn là:

“Án, vi mang la, sa phộc ha”

 

_Tiếp liền mặc áo. Chân Ngôn là :

“Án, bát lị phộc la đa, phộc nhật lý ni , hồng”

 

_Tiếp uống nước, rưới vảy cho sạch sẽ (sái tịnh). Chân Ngôn là :

“Án, ma ha nhập phộc la, hồng”

 

_Tiếp lúc bước vào Đạo Trường chẳng khởi tham dục, giận dữ… chuyên niệm Bản Tôn rồi trụ (Trụ Ta Người vốn thanh tịnh, mỗi một bước tưởng đạp trên hoa sen mà đi)

Tiếp đến bên ngoài cửa Đạo Trường rưới vảy sạch sẽ.Tiếp dùng nước thơm rưới vảy thân, sau đó xưng 3 tiếng Hồng (狫: HŪṂ) cuối cùng vào Đạo Trường và quán tưởng

Thánh Chúng tràn đầy khắp Đạo Trường như từng lớp hình bóng không trở ngại nhau.

Tiếp vào Đạo Trường xong, hướng mặt về Bản Tôn, chắp tay làm lễ. Lễ các Tôn thuộc Ba Bộ với Bản Tôn xong, ngẩng đầu chân thành quán hình tượng Đức Phật, Bồ Tát, Kim Cương. Hướng về Đức Phật bày tỏ tội lỗi và ác chướng trong ba đời. Lại sám với Bản Tôn cũng lễ sám như vậy.

Kệ là :

“Con từ đời quá khứ

Lưu chuyển trong sinh tử

Nay trước Đại Thánh Tôn

Dốc lòng xin sám hối

Như Phật xưa đã sám

Nay con cũng như vậy

Nguyện nương lực gia trì

Chúng sinh đều thanh tịnh

Dùng lời nguyện lớn này

Ta, Người được VÔ CẤU (không có dơ bẩn)”

 

_Tiếp dùng nước thơm để tịnh 3 nghiệp. Chân Ngôn là :

“ Án, tát-phộc bà phộc thâu đà, tát phộc đạt ma tát-phộc bà phộc thâu độ hám”

 

_Tiếp định Tâm xong, tác Tam Muội Gia của Ba Bộ. Chân Ngôn là :

.)“Án, đát tha nghiệt đổ nạp-bà phộc dã, sa-phộc hạ”

.)“Án, bả ná-mô nạp-bà phộc dã, sa-phộc hạ”

.)“Án, phộc nhật-lô nạp-bà phộc dã, sa-phộc hạ”

( Phần trên là Tam Muội Gia của Ba Bộ )

 

_Tiếp Khiển Trừ Tỳ Na Dạ Ca trong thân. Chân Ngôn là :

“Án, xà ba một lật đế, ha nẵng, ca nẵng, hồng, phán tra”

 

_Tiếp Tịch Trừ các chướng. Chân Ngôn là :

“Nẵng mô phộc nhật la dã, hồng, hạ nẵng, mãng tha, vĩ đặc mộng, bà thâu sai la dã , hồng, phán tra”

 

_Tiếp Tịch Trừ các nạn có trong vật. Chân Ngôn là :

“Án, chỉ lị chỉ lị la phộc ta nại la , hồng, phán tra”

 

_Tiếp Trừ bỏ nhơ bẩn. Chân Ngôn là:

“Án, chỉ lị chỉ lị phộc nhật la, hàm, phán tra”

 

_Tiếp Thanh Tĩnh Chân Ngôn là :

“Án, nhĩ nẵng nhĩ ca”

 

_Tiếp Quang Trạch Chân Ngôn là :

“Án, đế thệ đế nhạ, đồ vĩ ninh, đồ đề, sa đạt, hồng, phán tra”

 

_Tiếp là Thần Phần (Bộ phận của chư Thần)

Tiếp xướng lễ (Tất cả cung kính…… )

Tiếp là văn cúng

Tiếp đến 4 vị Phật, 4 vị Bồ Tát ở 4 phương

Tiếp xưng danh Bản Tôn 3 lần

Tiếp là Giới Hội của 3 Bộ: Tất cả Phật Bồ Tát đẳng…..

Tiếp Cảnh Giác Chân Ngôn là :

“Án, Phộc nhật-lỗ để sắt-tra hồng”

(Ấn là: 2 tay đều nắm Kim Cương Quyền, duỗi ngón trỏ sao cho cạnh đầu ngón dính nhau, 2 ngón út chung vạch. Mỗi một lần tụng một biến rồi lay động quyền)

 

_Tiếp là 9 Phương Tiện

.)Chí Tâm quy mệnh

Quy mệnh Chính Đẳng Giác mười phương

Ba đời tất cả đủ ba Thân

Quy mệnh tất cả Pháp Đại Thừa

Quy mệnh chúng Bồ Đề bất thoái

Quy mệnh các Minh, lời chân thật

Quy mệnh tất cả các Mật Ấn

Dùng nghiệp thanh tịnh thân khẩu ý

Ân cần vô lượng cung kính lễ

Quy mệnh đỉnh lễ Dược Sư Lưu Ly Quang Phật

 

.)Tiếp Lễ Phương Tiện Chân Ngôn là :

(Ấn là: Dùng Kim Cương Bộ Ấn để ngang trán, tụng Chú lễ bái)

“Án, nẵng mô tát phộc đát tha nghiệt đa, ca dã nhĩ, phộc khất-chất đa, phộc nhật la mãn ná nam ca lỗ nhĩ”

 

_Tiếp chí tâm quy y

Tiếp Chân Ngôn (Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng)

_Tiếp Thí Thân Phương Tiện xong thì Quy mệnh đỉnh lễ. Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn như đã ghi (?) Ấn là Kim Cương Hợp Chưởng đặt sát thân duỗi lễ. Hoặc nghiêm trang cung kính kiểm xét cho thích hợp bằng cách vận tâm tưởng.

_ Tiếp Chí Tâm phát nguyện xong thì quy mệnh đỉnh lễ, Phát Tâm Bồ Đề Phương Tiện Chân Ngôn.

_ Tiếp Chí Tâm sám hối xong thì Quy mệnh đỉnh lễ. Tiếp Chân Ngôn (Ấn là: Kim cương Hợp Chưởng, duỗi ngón cái và ngón trỏ sao cho chúng dính nhau)

_ Tiếp Chí Tâm tùy hỷ xong thì Quy mệnh đỉnh lễ (Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng)

_Tiếp Chí Tâm khuyến thỉnh xong thì Quy mệnh đỉnh lễ (Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng )

_ Tiếp Chí Tâm phụng thỉnh xong thì Quy mệnh đỉnh lễ. Tiếp Chân Ngôn (Ấn là: Trước tiên tác Hướng Thỉnh Ấn, co ngón cái vào trong sao cho ló đầu ngón, ngón trỏ như móc câu)

_ Tiếp Chí Tâm hồi hướng tụng xong thì Quy mệnh đỉnh lễ. Tiếp Chân Ngôn như đã ghi (?) (Ấn là: Kim Cương Hợp Chưởng)

 

_Tiếp Hộ Thân Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la lãng-nễ phộc la niệm bả-đá dã, sa-phộc hạ”

 

_Tiếp Đại Hộ Thân Chân Ngôn là:

“Án, nhập-phộc la nẵng dã, hồng, phán tra”

 

_Tiếp Bị Giáp Chân Ngôn là:

“Án, độ tỷ, độ tỷ, ca dã độ tỷ, bát-la nhập-phộc lị ninh, sa bà hạ”

 

_Tiếp Kết Man Chân Ngôn là:

“Án, tô tất địa yết lị, sa-phộc hạ”

 

_Tiếp Kết Địa Giới Chân Ngôn là:

“Án, chỉ lý chỉ lý, phộc-nhật la phộc-nhật lý, bộ-luật mãn đà mãn đà, hồng, phát tra”

 

_Tiếp Kết Phương Ngung Kim Cương Tường Chân Ngôn là:

“Án, tát la tát la, phộc-nhật la bát-la già la, hồng, phán tra”

 

_Tiếp đặt nhóm Tòa báu. Chân Ngôn là:

“Án, vĩ mang lô ná địa hàm” (3 lần)

 

_Tiếp: “A giả la hồng” (3 lần)

 

.)“Án, a giả la vi lê, sa bà hạ” (3 lần)

 

 

.)“Án, ca ma na la, sa bà hạ” (3 lần)

 

.)“Án, nẵng mang tát phộc đát tha nghiệt đá nam. Tát phộc tha khiếm, ô đá nghiệt đế, sa phả la tứ mang, già già nẵng, kiềm, sa-phộc hạ” (3 lần)

 

_Tiếp: “Dùng lực Công Đức TA

Lực Như Lai gia trì

Cùng với lực Pháp Giới

Cúng dường khắp mà trú”

 

_Tiếp Đại Hư Không Tạng Phổ Thông Cúng Dường Chân Ngôn và Ấn

“Án, nga nga nẵng tam bà phộc phộc-nhật la hộc”

 

_Tiếp Yết Già, dùng Biện sự Chân Ngôn trì tụng. Sau đó dùng Bộ Mẫu Chú để chú vào nước rồi đặt ở bên trái. Bộ Mẫu Chân Ngôn là :

“Ná mâu bà già bà đổ ô sắt ni sa gia. Án, lô lô sa phổ lệ nhạ phộc la đế sắt xá tất đà lỗ giả nễ, tát phộc tha, sa đát nễ, sa ha”

 

_Tiếp ở trên Tòa Báu, quán chữ Chủng Tử của Bản Tôn và kết Căn Bản Ấn…Tiếp chuyển chữ thành Bản Tôn. Chân Ngôn là : “Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam” 巧休 屹亙琲 后盍觡

*) NAMAḤ SAMANTA BUDDHĀNĀṂ

 

_Tiếp, muốn thỉnh Bản Tôn. Trước tiên cầm lò hương, tụng Chân Ngôn tĩnh trị đường đi (Đạo Lộ) trong hư không. Chân Ngôn là :

“Án, tô tất địa ca lý nhập-phộc ly đa nam, đa mộ-la duệ nhập-phộc la, mãn đà mãn đà, hạ nẵng hạ nẵng, hàm, phán tra”

 

_Tiếp Phát Nguyện khải bạch Chúng

Tiếp Phụng Thỉnh Bản Tôn. Trước tiên tưởng Tòa ngồi xong, tưởng thành tựu chiếc xe báu (Xa Lạc) đến nơi Bản Tôn ngự để đưa rước. Bảo Xa Lạc Chân Ngôn là:

“Án, đô lỗ đô lỗ, hồng”

_Tiếp Thỉnh Xa Lạc Chân Ngôn là:

“Na ma tất-để-lý-dã địa-vĩ ca nam, đát tha nghiệt đa nam. Án, phộc nhật-lãng ngân-nễ dã, yết lị sa-dã, sa ha”

 

_Tiếp Triệu Thỉnh Bản Tôn Chân Ngôn là:

“Án, chỉ lý chỉ lý,phộc-nhật la, hồng phán tra”

 

_Tiếp, Thị (quan sát) Tam Muội Gia Chân Ngôn là:

“Án, thăng yết lê tam mang yên, sa hạ”

 

_Tiếp Phụng Át Già Chân Ngôn là:

“Án, dược khất tư nẵng na dã kiến nại la đạt nỗ bát xả, sa ha”

 

_Tiếp Phụng Liên Hoa Tòa (Tụng Chân Ngôn của 3 Bộ hiến thành Đạo Dụng)

“Án, vị la, vị la dã, sa ha”

 

.)“Án, bát na mang vị la dã, sa ha”

 

.)“Án, phộc nhật la vị la dã, sa ha”

 

_Tiếp bày tỏ “Xin Đức Thế Tôn hãy khéo đến!. Đọc Chân Ngôn và trì tụng phụng hiến

 

_Tiếp Kết Thượng Phương Kim Cương Võng Chân Ngôn là:

“Án, vĩ sa-phổ la nại-lạc khất-lợi phộc-nhật la bán nhạ la, hồng phán tra”

 

_Tiếp đến Thượng Hạ Phương

 

_Tiếp Hỏa Viện Chân Ngôn là:

“Án, a tam mãng nghĩ nễ, hầng phán tra”

 

_Tiếp một lần nữa lại Kết Đại Giới. Chân Ngôn là:

“Án, thăng yết lê mãng ha tam ma diễm, sa ha” (7 lần)

 

_Tiếp Phụng Đồ Hương Chân Ngôn là:

“Y bán ngôn đà thâu bà nễ vi-dạ thâu giả dã, thâu giả thâu giả thâu giả dã, mang dạ nễ phệ nễ thủy bạc khất để-dã, bát-la để khất lật tứ dã, bát-la tứ ná hồng. Án a hạ la , a hạ la , tát la phộc vĩ nễ dạ, đạt la bố nhĩ đế, sa ha”

 

 

_Phụng Hoa Chân Ngôn:

“Y bán tô mang nẵng tố nễ vĩ dạ luân giả, thâu thâu giả thâu nẵng dã mang dạ ninh. Án, phệ nễ đa bạc khất-để dạ, bát la để cật lật từ dã, bát la tứ ná bán. Án, a hạ la, a hạ la , tát la phộc vĩ nễ dạ, đạt la bố nhĩ đế, sa ha”

 

 

_Phụng Thiêu Hương Chân Ngôn là:

“A diêm phộc nẵng sa bát để la tố hạ lật nễ dã, kiến đà trị dã, tô la bộ nhạ nẵng mãng dạ ninh phệ nhĩ thủy, bạc khất để dạ, độ báo diêm, bát la để cật lật tứ dã nan.

Án, a hạ la, a hạ la , tát la phộc vĩ nễ dạ, đạt la bố nhĩ đế, sa ha”

Phụng Thực (thức ăn) Chân Ngôn là:

“Án, sái thế nan la tố hạ-lật tha-dã, ê sái thông đa-la thiết nộ ma lý mang dã ninh. Án, phệ nễ thủy bạc khất để-dạ, bát-la để cật tứ-dã, bát la tứ ná hồng. Án, a hạ la, a hạ la , tát la phộc vĩ nễ-dạ, đạt la bố nhĩ đế, sa hạ”

 

 

_Phụng Đăng (Ngọn đèn) Chân Ngôn là:

“La khất-sô cận nẵng sái-giả bả vĩ đát-la thất-giả, chiêm mô vĩ nẵng mang nẵng thâu ba mang dạ ninh phệ nễ thủy bạc khất để-dạ nễ, báo diêm, bát la để khất-lật tứ dã nan. Án, a lộ ca dã, tát la vĩ nễ-dạ, đạt la bố nhĩ đế, sa bà hạ”

 

_Tiếp vận Tâm cúng dường. Dùng Tâm vận tưởng các loại hoa không có chủ ở trên bờ dưới nước tràn đầy hư không tận 10 phương giới và đem các đám mây của người Trời như: hương xoa, hương đốt, đèn sáng, phan phướng, lọng báu, mọi loại kỹ nhạc, ca múa hát xướng, lưới võng bằng chân châu, chuông treo, tràng hoa đeo cổ quý báu, phất trần trắng, âm thanh vi diệu, phong linh yết ni võng, cây báu như ý, quần áo, trời mây, mùi vị thơm ngon, cung điện, lầu gác, cột báu, thân trang nghiêm, mão mũ, chuỗi anh lạc…. Hành Giả vận Tâm tưởng các đám mây như vậy tràn ngập khắp hư không. Dùng Tâm chí thành cúng dường như vậy là tối vi thắng thượng. Vì thế, Hành Giả phải đem Tâm quyết định mà hành Pháp này: Vận tâm cúng dường, trì tụng Chân Ngôn và kết Thủ Ấn thị mọi vật nghĩ tưởng như trên thảy đều thành tựu. Chân Ngôn là :

“Án, tát phộc tha cầm ôn ná nghiệt đế sa-phả la tứ môn, già già nẵng kiếm, sa ha”

 

 

Tiếp Tán Thán Phật là :

_ Ma hạ ca ni lỗ kiến nẵng tham

Xả sa-đá cái tát phộc phệ nễ nam

Bôn nữ ná địa-đăng linh noa đà cái

Bát la noa ma nhĩ đát tha nga đam

(Đây là 4 Phật)

_ Án, la nghĩ dã nhạ nẵng nam truật diễm

Thú bà nạp tát để mô tả-nhận

Bả la mạt thể ca mê kiến đam

Nẵng mê đạt hàm xá ma phộc hám

(Đây là 4 Pháp)

_ Mạo khất-đam mạo khất-để bả tha

Bát-la bá-đam nga khất-sái dã tố nhĩ dã

Phộc sa-thể đam khất-sái đát-lam vĩ thủy sắt hưu lựu noa vãn

Nẵng mê tăng kiến tả bà phộc đá (Đây là 4 Tăng)

_ Tát phộc mẫu đà bà-la xả đá dã

Tam bột-lị đá dã lôi lê lôi lam

A phộc lộ chỉ đa tăng chỉ-nhương dã

Nẵng mô ninh kế ma ha đáp-ma nễ

(Đây là 4 Bồ Tát)

_ Ma ha ma la dã tán noa dã

Vĩ nễ dã la nhạ dã sa đà phệ

Nạp nan đa ná ma ca dạ

Nẵng mô tất đế phộc-nhật la bá noa duệ

(Đây là 4 Kim Cương Chúng)

_ A diễn đổ nê phộc tả nga tố la , khẩn na la, na la thước ca-la na dã, bát-la phộcla đạt ma nghiệt-lý đa địa già la vĩ đạt ma tả, bát-la xả ma thái nhĩ-dã nễ-mính đa, bộ đa, mính đa bát-la ca xã dạ , đát nễ hạ thất-la ma noa dã đà-hàm.

(Đây là chư Thiên)

Tiếp Phát Nguyện

Tiếp Tán niệm tụng. Trước tiên lễ Tam Bảo, tiếp lễ Bản Tôn, sau đó lễ khắp chư Phật

Tiếp người trì tụng, thoạt tiên lau xoa chỗ ngồi, tiếp ngồi theo thế: Kiết già, Bán già, Hiền Ma Tọa (tùy ý thích) chỉnh thân thể ngay thẳng.

Tiếp cầm tràng hạt (hồi chuyển 3 lần theo bên phải) rồi để tràng hạt trong lòng bàn tay và đội trên đầu.

Tiếp kết Căn Bản Ấn, tụng Căn Bản Chân Ngôn (7 biến)

Tiếp niệm tụng xong liền đội tràng hạt trên đỉnh đầu, phát nguyện rồi đặt về chỗ cũ

Tiếp kết Căn Bản Ấn, tụng Căn Bản Chân Ngôn (7 biến)

Tiếp liền Phụng Tống: dâng hương hoa, hương đốt, đèn nến, cơm…rồi vận tâm cúng dường

Tiếp xưng tán rồi dâng nước Át Già

Tiếp Phát Nguyện rồi Giải Giới

Tiếp dùng Thị Tam Muội và lễ bái chư Tôn

Tiếp tụng Kệ của chư Phật đời hiện tại

Tiếp Phụng Tống Chân Ngôn

Tiếp lại dùng 9 Phương Tiện

Tiếp Hồi Hướng

Tiếp tụng Tam Muội Gia của Ba Bộ

Tiếp Hộ Thân

Tiếp Hộ Bản Tôn Đẳng

Tiếp lễ khắp chư Tôn

Sau đó đi ra khỏi Đạo Trường và tùy ý kinh hành

_ Đàn là ngón út trái, Tuệ là ngón út phải. Giới là ngón vô danh trái, Phương là ngón vô danh phải. Nhẫn là ngón giữa trái, Nguyện là ngón giữa phải. Tiến là ngón trỏ trái, Lực là ngón trỏ phải. Thiền là ngón cái trái, Trí là ngón cái phải.

“Thế Tôn khéo đến! Thế Tôn khéo đến!

Do lực Bản Nguyện, hãy đến giáng phó

Nguyện xin gia trì, nhận lời thỉnh này

Xin nhận của con, các thứ cúng dường

Khởi Tâm Từ Bi, rũ thương nhận lấy

_ “Chư Như Lai hiện tại

Các Bồ Tát cứu thế

Chẳng đoạn Giáo Đại Thừa

Đến Địa vị thù thắng

Nguyện xin Chúng Thánh Thiên

Quyết định chứng cho con

Sau đó thường mẫn phó (thương xót mà đến giúp)”

_ Kệ lúc sau là:

“Nay con niệm tụng Chú Bí Mật

Phổ thông ba cõi được thanh tĩnh

Nguyện trừ nghiệp chướng trong đời con

Viên mãn phước đức lợi hữu tình

Đời đời kiếp kiếp luôn thọ trì

Bốn Ân chúng sinh cùng thành Phật”

 

DƯỢC SƯ NGHI QUỸ NHẤT CỤ

_Hết_

Hoàn chỉnh Phạn Văn vào ngày 27/12/2006