đột cát la

Phật Quang Đại Từ Điển

(突吉羅) Phạm: duṣkṛta, Pàli: dukkaṭa. Cũng gọi Đột tất cát lật đa, Đột sắt kỉ lí đa, Độc kha đa. Hán dịch: Ác tác, Tiểu quá, Khinh cấu, Việt tì ni. Tên tội trong giới luật, tức những tội nhẹ như ác tác, ác ngữ. Là một trong năm thiên, một trong sáu tụ giới, gọi chung tất cả tội nhẹ. Trong 250 giới của tỉ khưu, Đột cát la bao gồm hai giới bất định, 100 giới chúng học và bảy giới diệt tránh. Ngoài ra, Thức xoa ca la ni giới (Phạm: Zikwàkaraịìya) cũng là tên gọi khác của Đột cát la, nghĩa là học, nên học, cần phải học. Cứ theo Tứ phần luật sớ quyển 6 phần đầu của ngài Pháp lệ đời Đường, thì Đột cát la là đứng về mặt phòng ngừa chưa phạm giới mà đặt tên, còn Thức xoa ca la ni thì vì đối trị trường hợp đã phạm giới mà đặt tên, hai tên gọi tuy khác nhưng sự thực chỉ là một. Tội Đột cát la rất nhẹ, chỉ cần đối trước một người (khi cố ý phạm) hoặc tự tâm mình (khi không cố ý phạm) ăn năn tự trách là được. Thiện kiến luật tì bà sa quyển 9 chia ra tám loại Đột cát la: 1. Phương tiện đột cát la. 2. Cộng tướng đột cát la. 3. Trọng vật đột cát la. 4. Phi tiền đột cát la. 5. Tì ni đột cát la. 6. Tri đột cát la. 7. Bạch đột cát la. 8. Văn đột cát la. Riêng trong giới Đại thừa, ngoài các tội nặng như giết hại, trộm cướp v.v… những tội còn lại đều thuộc về tội Đột cát la. Như 42 Đột cát la trong kinh Bồ tát địa trì quyển 5, 38 Đột cát la trong kinh Ưu bà tắc ngũ giới uy nghi, 50 tội thất ý trong kinh Bồ tát thiện giới (1 quyển), 44 tội ác tác trong luận Du già sư địa quyển 41 và 48 tội khinh cấu trong kinh Phạm võng quyển hạ. [X. luật Ma ha tăng kì Q.25; luật Tứ phần Q.59]. (xt. Luật).