đồng phần

Phật Quang Đại Từ Điển

(同分) Phạm: Sabhàga. I. Đồng Phận. Cũng gọi Hữu phận, Đẳng phận. Phận là nghĩa nhiệm vụ của chính mình. Tức căn (cơ năng cảm quan), Cảnh (đối tượng), thức (chủ thể nhận thức) giao tiếp với nhau, mỗi thứ thực hiện tác dụng riêng của mình để hoàn thành nhiệm vụ, gọi là Đồng phận. Như nhiệm vụ của nhãn căn là nhận lấy sắc cảnh, nhiệm vụ của nhãn thức là duyên theo sắc cảnh, còn sắc cảnh thì có nhiệm vụ làm sở thủ cho nhãn căn và nhãn thức. Như vậy, căn, cảnh, thức giao tiếp nhau mà thực hiện bổn phận của mình. Trái lại, nếu căn, cảnh, thức chỉ giao tiếp với nhau thôi mà không thực hiện bổn phận của mình, thì gọi là Bỉ đồng phận (Phạm: Tat-sabhàga), cũng gọi Dư hữu phận, Phi đẳng phận. Bỉ đồng phận không phải là đồng phận, nhưng là cùng chủng loại với đồng phận nên gọi là Bỉ đồng phận. Ngoài ra, Đồng phận và Bỉ đồng phận cũng gọi là Đẳng phận, Phi đẳng phận; hoặc gọi là Tự phận, Bỉ phận; hoặc Hữu phận, Dư hữu phận. [X. luận Câu xá Q.2; luận Thuận chính lí Q.6; luận Đại tì bà sa Q.71, Q.72; luận Tạp a tì đàm tâm Q.1]. (xt. Bỉ Đồng Phận). II. Đồng Phận. Gọi tắt của Chúng đồng phận. Chỉ cho cộng tính hoặc cộng nhân của chúng sinh. Là một trong 75 pháp của luận Câu xá, một trong 100 pháp của Duy thức. [X. luận Câu xá Q.5]. (xt. Chúng Đồng Phận).