đồng chân

Phật Quang Đại Từ Điển

(童真) I. Đồng Chân. Phạm: Kumàrabhùta. Hán âm: Cứu ma ra phù đa. Tên gọi khác của Sa di. Cứ theo Huyền ứng âm nghĩa quyển 5, Cứu ma ra là trẻ em tám tuổi ở Ấn độ chưa làm lễ đội mũ, là tiếng gọi chung các đồng tử. Còn phù đa nghĩa là chân, thực. II. Đồng Chân (543 – 613) Vị tăng đời Tùy, người huyện Bồ bản, tỉnh Hà đông, Trung quốc, họ Lí. Sư thờ ngài Đàm diên làm thầy, tinh thông giáo lí Tiểu thừa, Đại thừa, đặc biệt là kinh Niết bàn. Khoảng năm Khai hoàng (581 – 600), sư vâng chiếu chỉ đến ở chùa Đại hưng thiện, tham dự dịch kinh. Năm Khai hoàng 16 (596), sư được nhà vua triệu làm Niết bàn chúng chủ. Đầu năm Đại nghiệp, vua dựng đạo tràng Đại thiền định và mời sư làm trụ trì. Năm Đại nghiệp thứ 9 sư tịch, thọ 71 tuổi. [X. Tục cao tăng truyện Q.12].