đồng biệt nhị giáo
Phật Quang Đại Từ Điển
(同別二教) Cũng gọi Đồng giáo biệt giáo, Nhị chủng nhất thừa. Từ ngữ gọi chung Đồng giáo và Biệt giáo theo giáo phán của tông Hoa nghiêm, tức là Đồng giáo nhất thừa và Biệt giáo nhất thừa. A. Đồng giáo nhất thừa. Tùy theo căn cơ Nhị thừa, Tam thừa mà nói pháp khiến cho họ vào được pháp giới một nhiều vô tận, cho nên nương theo pháp Tam thừa của Thủy giáo hoặc pháp Nhất thừa của Chung giáo, Đốn giáo mà nói pháp Nhất thừa vô tận. Đồng giáo nhất thừa có bảy nghĩa: 1. Pháp tướng giao tham: Trong Tam thừa có Nhất thừa, trong Nhất thừa có Tam thừa, cả hai liên tiếp, giao thoa nhau. 2. Nhiếp phương tiện: Pháp Tam thừa đều là pháp môn phương tiện của pháp Nhất thừa, cho nên đều gọi là Nhất thừa. 3. Sở lưu: Tam thừa đều từ Nhất thừa mà ra. 4. Thù thắng môn: Đại thừa trong Tam thừa là Nhất thừa. Quyền (tạm thời), Thực (chân thực) tuy có khác nhưng đều là chỗ sở y của hàng Bồ tát, cho nên gọi là Nhất thừa. 5. Giáo sự thâm tế: Vì các pháp được nói ra rất sâu xa mầu nhiệm nên gọi là Nhất thừa. 6. Bát nghĩa ý thú: Nhất thừa và mật ý của Phật đều có ý thú của tám nghĩa. 7. Thập nghĩa phương tiện: Hoa nghiêm khổng mục chương chia Nhất thừa ra làm Chính thừa và Phương tiện thừa, trong đó, Phương tiện thừa có 10 nghĩa, tức là 10 nghĩa phương tiện này. B. Biệt giáo nhất thừa. Tức là pháp Nhất thừa vô tận khác biệt với pháp Nhị thừa, Tam thừa. Đây là tư tưởng đặc biệt của tông Hoa nghiêm do ngài Trí nghiễm dựa theo thuyết Cộng bát nhã và Bất cộng bát nhã mà đặt ra. Ngài Trí nghiễm đem Thánh giáo một đời của Như lai chia làm Tam thừa và Nhất thừa, trong Nhất thừa lại chia làm Đồng giáo và Biệt giáo, rồi lấy thuyết Hội tam qui nhất (họp ba về một) trong kinh Pháp hoa làm Nhất thừa đồng giáo, và lấy thuyết Thập thập vô tận (mười mười không hết) trong kinh Hoa nghiêm làm Nhất thừa biệt giáo. Về sau, ngài Pháp tạng kế thừa thuyết này mà tập đại thành giáo phán của tông Hoa nghiêm. Trong Hoa nghiêm ngũ giáo chương quyển 1, ngài Pháp tạng chia Nhất thừa biệt giáo làm hai phần: 1. Tính hải quả phần: Phần này không thể nói được, vì là cảnh giới tự nội chứng của 10 đức Phật chẳng thể nghĩ bàn. 2. Duyên khởi nhân phần: Phần này có thể nói được, vì đây là cảnh giới của bồ tát Phổ hiền. Có hai môn: a) Phần tướng môn: Biệt giáo nhất thừa khác với thuyết Tam thừa. Sự sai biệt giữa Nhất thừa và Tam thừa có 10 thứ: Quyền thực, giáo nghĩa, sở minh, đức lượng, ước kí vị, phó chúc, căn duyên thụ giả, nan tín dị tín, ước cơ hiển lí và bản mạt khai hợp. b) Cai nhiếp môn: Nói pháp Tam thừa vốn là Nhất thừa. Cả hai môn trên đây vẫn tồn tại vô ngại, không phải khác, chẳng phải một: Chẳng phải một tức là Phần tướng môn, không phải khác tức là Cai nhiếp môn. Tóm lại, Đồng giáo nhất thừa chủ yếu chỉ cho giáo thuyết trong kinh Pháp hoa, còn Biệt giáo nhất thừa thì chỉ cho giáo thuyết trong kinh Hoa nghiêm. Tuy nhiên, trong kinh Hoa nghiêm có ý chỉ của Đồng giáo, mà trong kinh Pháp hoa cũng có ý chỉ của Biệt giáo, cho nên phân biệt chung là Đồng biệt nhị giáo. Ngoài ra, còn lập Định nội và Định ngoại khác nhau. Tức là: Đồng biệt nhị giáo trong kinh Hoa nghiêm là được nói từ trong định Hải ấn nên gọi là Định nội đồng biệt; còn Đồng biệt nhị giáo trong kinh Pháp hoa thì không được nói từ trong định Hải ấn nên gọi là Định ngoại đồng biệt. Nhưng, các ngài Trừng quán và Tông mật giải thích về Đồng biệt nhị giáo có hơi khác với thuyết trên. Chẳng hạn như trong Hoa nghiêm kinh sớ quyển 2, Hoa nghiêm tùy sớ diễn nghĩa sao quyển 10, ngài Trừng quán lấy pháp môn Viên dung cụ đức trong Nhất thừa làm Biệt giáo; còn lấy Chung giáo, Đốn giáo và giáo nghĩa Nhất tính nhất tướng trong Biệt giáo làm Đồng giáo. Còn ngài Tông mật thì, trong Hoa nghiêm kinh hành nguyện phẩm biệt hành sớ sao quyển 1, lấy Tính khởi môn làm Biệt giáo, lấy Duyên khởi môn làm Đồng giáo. [X. Hoa nghiêm kinh khổng mục chương Q.2, Q.4; Hoa nghiêm ngũ giáo chương Q.2, Q.3; Hoa nghiêm ngũ thập yếu vấn đáp Q.thượng; Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.1; Hoa nghiêm ngũ giáo chương chỉ sự Q.thượng phần đầu; Hoa nghiêm pháp giới nghĩa kính Q.hạ; Hoa nghiêm ngũ giáo chương thông lộ kí Q.1 đến Q.10]. (xt. Cộng Giáo, Nhân Phần Quả Phần).