đỉnh sinh vương

Phật Quang Đại Từ Điển

(頂生王) Đính sinh, Phạm: Mùrdhagata, dịch âm: Văn đà kiệt, gọi tắt: Đính; Màndhàtf, Mandhàtf, Màndhàta, dịch âm: Mạn đà đa, Ma đà đa, gọi tắt: Mạn đa. Hán dịch: Ngã trì, Trì giới, Trì dưỡng, Lạc dưỡng, Tối thắng. Chuyển luân thánh vương thời thái cổ tại Ấn độ. Cứ theo kinh Khởi thế quyển 10 chép, thì Đính sinh vương là con của vua Chuyển luân Ô bô sa tha (Phạm: Uposatha, Trai giới, Trường tịnh), từ trong cục thịt nơi đỉnh đầu của vua cha sinh ra, có 32 tướng đẹp đẽ, vừa sinh ra đã cất tiếng nói Ma đà đa (Phạm: Màndhàta, Trì ngã). Sau đó, 6 vạn phu nhân đều yêu quí và giành nhau nuôi nấng, cho nên gọi là Trì dưỡng. Lớn lên có đủ thần thông, cai trị 4 thiên hạ, sống lâu vô lượng. Cứ theo kinh Trung a hàm quyển 11, thì Đính sinh vương từng lên cõi trời 33, được Đế thích nhường cho nửa tòa ngồi, sau vua nghĩ giành luôn nửa còn lại, liền mất thần túc như ý, rơi xuống châu Diêm phù và lâm bệnh nặng. Tuy vua cai trị bốn thiên hạ, hưởng năm dục lạc, nhưng lòng vẫn không thỏa mãn, nên cuối cùng đã chết. Đính sinh vương thời đó tức là tiền thân của đức Thích tôn. Luận Chương sở tri quyển thượng nói, vào đầu kiếp thành, cõi Diêm phù đề có 5 vị vua, Đính sinh vương là vua thứ 6, tức là Chuyển luân vương đời thứ nhất. [X. Hữu bộ tì nại da Dược sự Q.11; Thiện kiến luận tì bà sa Q.8; luận Đại tì bà sa Q.120; luận Câu xá Q.8].