định di

Phật Quang Đại Từ Điển

(定异) Phạm: Pratiniyama. Một trong 24 pháp Bất tương ứng hành, một trong 100 pháp do tông Duy thức lập ra. Định là quyết định, Dị là sai khác. Nghĩa là nhân quả thiện ác của tất cả sự vật đều khác nhau chứ không hề lẫn lộn. Tông Duy thức chia tất cả pháp làm 5 loại, gọi là Ngũ vị, trong đó, vị thứ 4 là Bất tương ứng hành pháp. Loại pháp này không thuộc sắc pháp, tâm pháp, mà cũng chẳng phải vô vi pháp, nhưng lại quan hệ với sắc, tâm và vô vi pháp, tất cả có 24 thứ nên gọi là 24 pháp Bất tương ứng hành, đều là danh mục của những pháp được giả đặt ra. Trong 24 pháp, thì các pháp thứ 15, 16, 17 là đối với quan hệ nhân quả của các pháp mà giả đặt tên. Tức là: 1. Pháp thứ 15 (Lưu chuyển): Đối với tính tương tục của nhân quả các pháp mà giả lập pháp lưu chuyển. Nghĩa là nhân quả của các pháp có tính chất liên tục không dứt. 2. Pháp thứ 16 (Định dị): Đối với tính sai khác của nhân quả các pháp mà giả lập pháp Định dị. Nghĩa là nhân thiện và nhân ác, quả thiện và quả ác của các pháp đã có tính chất nhân quả quyết định, về mặt biểu hiện tuy có quan hệ sai khác, nhưng không hề lẫn lộn với nhau. 3. Pháp thứ 17 (Tương ứng): Đối với tính tương xứng của nhân quả các pháp mà giả lập pháp Tương ứng. Nghĩa là sự báo ứng nhân quả của các pháp có mối quan hệ ứng nhau. Luận Du già sư địa quyển 52 thì nêu ra 5 loại Định dị: 1. Định dị về lưu chuyển hoàn diệt: Như pháp duyên khởi thuận nghịch. 2. Định dị về nhất thiết pháp: Tất cả pháp thu nhiếp về 12 xứ. 3. Định dị về lãnh thụ: Tất cả pháp thu nhiếp về 3 thụ. 4. Định dị về trụ: Tất cả thọ lượng hoặc kiếp số đều có tính cách quyết định khác nhau. 5. Định dị về hình: Như thân hình, nơi sinh của tất cả hữu tình chúng sinh cho đến thế giới, 4 châu là chỗ chúng sinh nương ở để sống còn v.v… đều có tính định dị. [X. luận Hiển dương thánh giáo Q.2; luận Đại thừa bách pháp minh môn; luận Đại thừa a tì đạt ma tạp tập Q.2]. (xt. Tâm Bất Tương Ứng Hành).