diên môn thác bát

Phật Quang Đại Từ Điển


(沿門托鉢) Bát, Phạm: Pàtra, Pàli: Patta, một trong những đồ dùng mà tăng ni thường mang theo mình, tức là ứng lượng khí (bát đựng thức ăn). Thác bát nghĩa là tỉ khưu tay cầm bát đi xin ăn. Để khiến người tu hành giảm dục vọng vật chất đến mức thấp nhất và tránh xa cuộc sống phồn hoa của thế gian, tại Ấn độ thuở xưa, đức Phật đã đặt ra qui chế thác bát, quyết định tỉ khưu không được kinh doanh buôn bán để mưu sinh, cũng không được súc tích của cải vật tư, mà chỉ được cầm bát đi xin ăn để nuôi sắc thân và tuệ mệnh. Đời sau khoáng trương nghĩa ấy để chỉ chung cho những người đi xin ăn là thác bát cả. Cho nên, từ ngữ diên môn thác bát là hình dung người đứng chờ ở trước cửa nhà người ta để xin ăn, chứ không phải chỉ riêng sự thác bát của các tỉ khưu mà thôi. (xt. Khất Thực).