dịch tăng

Phật Quang Đại Từ Điển


(役僧) Vị tăng học giả thuộc tông Tịnh độ của Phật giáo Nhật bản. Người Điền biên, phía bắc thành phố Hòa ca sơn, họ Thổ kiều, tên Trúc trị lang, hiệu Độc hữu. Năm 10 tuổi, sư y vào ngài Địch nguyên Vân đài xuất gia, do đó mới đổi tên là Địch nguyên Vân lai. Năm 1883, sư theo ngài Phúc điền Hành giới thụ giới Cụ túc, 2 năm sau vào học tại Phân viện của tông Tịnh độ ở Đông kinh, sau trở về viện chính. Năm 1895 sư tốt nghiệp và 2 năm sau làm giáo sư của viện này. Năm 1899, sư sang Đức quốc học tiếng Phạm tại trường Đại học Strasbourg do ông E. Leumann dạy và năm 1905 đậu bằng Tiến sĩ Triết học. Tháng 10 sư về nước và làm giáo sư Đại học Tôn giáo ở Đông kinh, sau kiêm nhiệm Hiệu trưởng và giảng sư các trường. Năm 1920, sư trụ trì chùa Thệ nguyện ở Đông kinh và 2 năm sau sư đậu bằng Tiến sĩ Văn học. Năm 1926, sư làm chủ nhiệm phòng Nghiên cứu Thánh ngữ học khoa Văn học của Đại học Đại chính (Taisho). Năm 1927, sư chính thức được bổ nhiệm Tăng chính, sau ra giảng ở Đại học Lập chính. Sư thông suốt Tính tướng học và đặc biệt nổi tiếng trong và ngoài nước về Phạm ngữ học. Sư có các tác phẩm: Thực tập Phạm ngữ học, Ấn độ đích Phật giáo; Địch nguyên Vân lai văn tập. Các dịch phẩm đối chiếu: Phạm Hòa Vô lượng thọ kinh, Phạm Hòa A di đà kinh, Phạm Hòa Pháp cú kinh và Hán dịch đối chiếu Phạm Hòa đại từ điển.