di lan đà vương

Phật Quang Đại Từ Điển


(彌蘭陀王) Di lan đà, Phạm: Pàli: Milinda. Hán dịch: Từ vương. Cũng gọi Tất lân đà vương, Mân lân đà vương, Di lan vương. Là vua nước Đại hạ Di lan da la tư (Menandros) người Hi lạp sống vào hậu bán thế kỉ II trước Tây lịch. Ông này từng cai trị vùng Khách bá nhĩ (Kabul) của A phú hãn (Afghanistan), và xâm nhập Ấn độ, gây thế lực 1 thời suốt giải Ngũ hà (Punjab) miền tây bắc Ấn độ, khiến Ấn độ chịu ảnh hưởng văn hóa Hi lạp một cách sâu đậm. Cứ theo kinh Di lan vương vấn bằng tiếngPàli, thì vua cùng tỉ khưu Na tiên (Pàli: Nàgasena) thảo luận giáo nghĩa và cuối cùng vua đã qui y Phật giáo. Theo như sự tích của vị vua này được ghi trong kinh Na tiên tỉ khưu Hán dịch quyển thượng (bản dịch khác của kinh Di lan vương vấn), thì nhà vua thủa nhỏ thông minh, học rộng các đạo, sau có người đề nghị, nhà vua muốn cầu vị cao tăng để luận đạo. Bấy giờ sa môn Dã hòa la được tiến cử cùng vua tranh luận, nhưng bị vua áp đảo. Sau đó, sa môn Na tiên lại được chỉ định đối luận, cuối cùng vua kính phục và qui y Phật giáo. Kinh Tạp bảo tạng quyển 9 chép tên vua này là Nam đà, luận Câu xá quyển 30 thì gọi là Tất lân đà vương. Vua từng đúc tiền lưu thông rất rộng, trên tiền vẽ hình luân bảo (bánh xe báu) và khắc chữ Người theo pháp (Phạm: Dharmikasa), theo đó đủ biết mối quan tâm của vua đối với Phật giáo. [X. A tì đạt ma câu xá thích luận Q.22; Hải án nội kí (Periphus of the Erythreean Sea); Rhys Davids: The Milinda Questions, 1930].