đát bát na

Phật Quang Đại Từ Điển

(怛鉢那) Phạm: Tarpaịa,Pàli: Tappaịa. Cũng gọi Thán ba na. Nghĩa là bánh, miến, cháo, tức những thức ăn làm bằng bột gạo. Phẩm Đối trị trong kinh Đại phương tiện Phật báo ân quyển 2 và luật Ngũ phần quyển 5 đều có nói về Đát bát na. Món miến nói trong luật Ngũ phần quyển 7 và luận Câu xá quyển 9 tương đương vớiSattuvà Saktu nói trong Luật tạng tiếngPàli và Câu xá luận sớ (Phạm: Abhidharmakoza-vyàkhyà) do ngài Xứng hữu (Phạm: Yazomitra) soạn; còn miến nói trong Di sa tắc ngũ phần giới bản do ngài Phật đà thập dịch vào đời Lưu Tống thì tương đương với Mantha nói trong Tỉ khưu giới bản (Bhikkhupàtimokkha) tiếng Pàli.Như vậy, nguyên ngữ Phạm của miến phải làSaktuhoặc Pàli là Mantha, chứ không phải như các sách Phiên Phạm ngữ v.v… đã dịch Bát đát na là miến. Lại Tứ phần luật sớ sức tông nghĩa kí quyển 8 phần đầu thì cho rằng Bát đát na tức là cháo sữa, như thế cũng không ổn. Còn Phạm Hòa đại từ điển của Địch nguyên Vân lai, người Nhật bản, thì giải thíchTarpaịa (Đát bát na) là vật cúng để Thần thánh hoặc Tổ linh được thỏa mãn hoặc giải thích là vật thực bổ dưỡng. [X. luật Ngũ phần Q.22; luật Thập tụng Q.2; Hữu bộ tì nại da Q.36; Đại đường tây vực kí Q.2; Tuệ lâm âm nghĩa Q.43; Phiên dịch danh nghĩa tập Q.19; Tăng quảng bản thảo cương mục Q.25].