Danh

Từ điển Đạo Uyển

名; C: míng; J: myō; S: nāman; P: nāma;

  1. Danh từ chỉ những tâm sở (thuộc về tâm) đối nghĩa với sắc (色; s, p: rūpa). Danh bao gồm bốn uẩn:
    • Thụ (受; s, p: vedanā),
    • Tưởng (想; s: saṃjñā; p: sañña),
    • Hành (行; s: saṃskāra; p: saṅkhāra),
    • Thức (識; s: vijñā-na; p: viññāṇa).

Cùng với sắc, danh thành lập Ngũ uẩn, tạo một chúng sinh, một Hữu tình.
Danh là nhân duyên thứ tư trong Mười hai nhân duyên, bắt nguồn từ thức. Trong Ðại thừa, Danh đối nghịch với Chân như, bởi vì danh không thể bao trùm, tiết lộ hết tất cả sự thật. Từ suy luận này, quan niệm “Tất cả là không thật, là ảo ảnh” trở thành giáo lí trung tâm của Ðại thừa.

  1. Danh từ, thuật ngữ. Danh xưng của vật. Nhất thiết hữu bộ xem Danh là một trong những Tâm bất tương ưng hành pháp (心不相應行法).