đàm ma bi

Phật Quang Đại Từ Điển

(曇摩蜱) Phạm: Dharma-priya. Dịch ý: Pháp ái. Vị sa môn nước Kế tân. Sư tính sáng láng, thường ấp ủ chí hoằng pháp. Sư đến Trung quốc vào đời Tiền Tần Năm Kiến nguyên 18 (382), sư tụng kinh Đại phẩm bát nhã bản tiếng Phạm, ngài Phật hộ (có thuyết nói là ngài Trúc phật niệm) dịch ra chữ Hán nhan đề: Ma ha bát la nhã ba la mật kinh sao 5 quyển. Sau đó, sư lại tụng Bát kiền độ a tì đàm và Nhị túc luận. Về sau, sự tích của sư thế nào, không rõ. [X. Xuất tam tạng kí tập Q.2, Q.8, Q.10; Lịch đại tam bảo kỉ Q.8; Tuệ lâm âm nghĩa Q.80; Cổ kim dịch kinh đồ kỉ Q.3].