ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA THÀNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ KINH 

LIÊN HOA THAI TẠNG BI SINH MẠN ĐỒ LA QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU NGHI QUỸ

Đời Đường: Pháp Toàn soạn
Dịch Hán ra Việt: Huyền Thanh

 

QUYỂN THƯỢNG

PHƯƠNG TIỆN CÚNG DƯỜNG HỘI THỨ NHẤT

Quy mệnh mãn Phần Tĩnh Pháp Thân

Tỳ Lô Giá Na Biến Chiếu Trí

Hé mở mắt quang minh Diệu Giác

Rộng dài giống như cánh sen xanh

Nay Ta y Kinh yếu lược nói

Pháp Tất Địa lợi mình lợi người

Chân Ngôn, thứ tự phương tiện hạnh

Phát khởi Tín Giải Môn Thắng Diệu

 

Trước khiến Tâm mình lìa bụi dơ

Suy sư chư Phật hiện trước mặt

Đế tưởng thân mình tại chốn ấy

Chân thành bày rải Diệu Hương Hoa

Mọi thứ vật cúng thật trang nghiêm

Chiêm ngưỡng Ban Tôn Minh An Pháp (Pháp An, Minh của Bản Tôn) Một lòng cung kính rồi tác lễ

Tác Lễ Phương Tiện Chân Ngôn là (Địa Trì An)

An (1) nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đa (2) ca dã nhĩ phộc cật-chất đa (3) phộc nhật-la mãn na nam, ca lỗ nhĩ (4)

* ) OM_ NAMAH SARVA TATHÀGATA KÀYA MI VÀK CITTA_ PÀDA VANDANÀM KARA UMI

Do lời chân thật tác lễ này

Liền hay lễ khắp mười phương Phật

Gối phải sát đất, hợp chưởng móng

Suy tư sám hối tội nghiệp xưa

 

“ Con do Vô Minh đã gom chúa

Nghiệp Thân Khẩu Ý tạo mọi tội

Tam dục sân si che lấp Tâm

Nơi Phật, Chính Pháp, Hiền Thánh Tăng

Cha mẹ, hai Thầy, Thiện Tri Thức

Cùng với vô lượng các chúng sinh

Lưu chuyển sống chết từ Vô Thủy

Gây tạo vô tận tội cực nặng

Đối trước mười phương Phật hiện tiền

Thảy đều sám hối chẳng làm nữa “

 

Xuất Tội Phương Tiện Chân Ngôn là (Đại Tuệ Đao An)

“ An (1) Tát phộc bá ba tát-bố tra (2) ná ha nẵng, phộc nhật-la dã (3) sa-phộc hạ “

) OM_ SARVA PÀPA SPHAT DAHANA VAJRÀYA_ SVÀHÀ

 

 

Nam mô mười phương Phật ba đời Ba loại thường gần Tạng Chính Pháp

Chúng Đại Tâm Bồ Đề Thắng Nguyện

Nay con đều chân chính quy y

Quy Y Phương Tiện Chân Ngôn là (Phổ An)

An (1) tát phộc một đà mạo địa tát- đát- noan (2) thiết la noản nghiệt xa nhĩ (3) phộc nhật-la đạt ma (4) hiệt-lợi (5)

OM_ SARVA BUDDHA BODHISATVANÀM ‘SARANÀM GACCHAMI_ VAJRA DHARMA_ HRÌH

 

Con tịnh thân này lìa bụi nhơ

Cùng thân miệng ý của ba đời

Số nhiều hơn bụi hơn biển lớn

Phụng hiến tất cả các Như Lai

Thí Thân Phương Tiện Chân Ngôn là (Độc Cổ An)

An (1) tát phộc đát tha nghiệt-đa (2) bố nhạ bát-la bạt lật-đa nẵng dạ đát-ma nam (3) niết-lý dạ đá dạ nhĩ (4) tát phộc đát tha nghiệt đa thất-giả địa để sắt-xá đam

(5) tát phộc đát tha nghiệt đa nhạ nạn mê a vị thiết đổ (6)

OM_ SARVA TATHÀGATA PÙJA PRAVARTTÀNÀYA ATMÀNAM NIRYÀTA YÀMI_ SARVA TATHÀGATÀ’SCA ADHITISTATAM _SARVA TATHÀGATA JNÀNA ME ÀVI’SATU

 

Tâm Tĩnh Bồ Đề, báu Thắng Nguyện

Nay con phát khởi cứu quần sinh

Góp gom Sinh khổ , ràng thân thể

Cùng với Vô Tri hại đến thân

Cứu nhiếp quy y khiến giải thoát

Thường làm lợi ích các Hàm Thức

Phát Bồ Đề Tâm Phương Tiện Chân Ngôn là: (Định An)

An (1) mạo địa tức đa (2) mẫu đát bả na dạ nhĩ (3)

OM_ BODHICITTAM UTPÀDA YÀMI

Trong vô lượng Thế Giới mười phương

Các Chính Biến Tri, Chúng Đại Hải

Mỗi mỗi lực phương tiện khéo léo

Với các Phật Tử vì Quần Sinh

Bao nhiêu phước nghiệp đã tu tập

Nay con tùy hỷ hết tất cả

Tùy Hỷ Phương Tiện Chân Ngôn là (Quy Mệnh Hợp Chưởng)

An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) bản nhược nhạ nẵng (3) nỗ mộ nại na bố đồ mê già tam mộ nại-la (4) tát-phả la ninh tam ma duệ (5) hồng)

OM_ SARVA TATHÀGATA PUNYA JNÀNA ANUMUDANA _ PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM

 

Nay con khuyến thỉnh các Như Lai

Tâm Đại Bồ Đề, Đấng Cứu Thế

Nguyện xin khắp cả Giới mười phương

Thường kéo mây lớn tuôn mưa Pháp

Khuyến Thỉnh Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng)

An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) thê sái ninh bố nhạ mê già tam mộ nại-la

(3) tát-phả la ninh tam ma duệ (4) hồng

OM_ SARVA TATHÀGATA ADDHESANA PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM

Nguyện nơi cư trú của Phàm Phu

Mau buông mọi khổ bám trên thân

Sẽ được đến nơi không nhơ bẩn ( Vô Cấu Xứ )

An trụ Pháp Thân Giới thanh tịnh

Phụng Thỉnh Pháp Thân Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng,

Nội Phộc, để ngón trỏ của Tuệ (tay trái) như móc câu rồi chiêu vời)

An (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) nại thê sái dạ nhĩ (3) tát phộc tát đát-phộc hệ đa lật-tha dã (4) đạt ma đà đổ tất thể để lật-phộc mạt đổ (5)

OM_ SARVA TATHÀGATA ADDHESA YÀMI_ SARVA SATVA HÌTA ARTHÀYA_ DHARMADHÀTU STHITIRBHAVATU

Bao nhiêu Thiện Nghiệp tu hành được

Vì muốn lợi ích mọi chúng sinh

Nay con chân chính hồi hướng hết

Trừ sinh tử khổ đến Bồ Đề

Hồi Hướng Phương Tiện Chân Ngôn là (Kim Cương Hợp Chưởng)

An (1) tát phộc đát tha nghiệt-đa (2) niết-lý dã nẵng-la bố nhạ mê già tam mộ nại-la (3)_ tát-phả la ninh tam ma duệ (4) hồng

OM_ SARVA TATHÀGATA NIRYÀTANA _PÙJA MEGHA SAMUDRA SPHARANA SAMAYE HÙM

Thân tùy chỗ ứng dùng an tọa

Đế quán (chân thật quán ) rõ ràng Sơ Tự Môn (Môn chữ A)

Tiếp nên kết An Tam Muội Gia

Ay là Tĩnh Trừ ba Nghiệp Đạo Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) A tam mê (2) đát-lý tam mê (3) tam ma duệ (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAME TRISAME SAMAYE_

Vừa kết Mật Ấn ny

Hay tĩnh Như Lai Địa

Mn Địa Ba La Mật

Thành ba Pháp Giới Đạo

 

Tiếp, kết Pháp Giới Sinh

Tiêu biểu của Mật Tuệ

Vì tịnh thân khẩu ý

Chuyển khắp cả thân mình Chân Ngôn ấy l:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đạt ma đà đổ (2) tát-phộc bà phộc cú hàm (3)

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU SVABHÀVAKA UHAM

Như Tự Tính Pháp Giới

Mà quán nơi thân mình

Vì khiến cho kin cố

Quán ngay Chấp Kim Cương (Vajradhàra)

Kết Ấn Kim Cương Luân (Cũng gọi l Ấn Chuyển Php Lun) Kim Cương Tát Đỏa Chân Ngôn l:

Nẵng mạc tam mn đa phộc nhật-la noản (1) phộc nhật-la (2) đát-ma cú hàm (3)

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ VAJRA ATMAKA UHAM

Đế Quán thân của Ta

Tức l Chấp Kim Cương

Tiếp hoàn Giáp Kim Cương

Nên quán nơi y phục Khắp Thể sinh ánh lửa Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) An phộc nhật-la ca phộc già (2) hồng

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _OM VAJRA KAVACA HÙM

 

Chữ La màu trắng tinh

Dùng điểm Không nghiêm sức

Như minh châu cột tóc

Đặt ở trên đỉnh đầu

Bao tội cấu gom chứa

Do đây đều trừ diệt

Phước Tuệ đều viên mãn

Tất cả chốn ô uế

Nên thêm Tự Môn này

Màu đỏ đủ uy quang

Anh lửa vây quanh khắp

 

Tiếp vì hng phục Ma Chế cc lồi Đại Chướng

Nên niệm đấng Đại Hộ Vô Năng Kham Nhẫn Minh Chn Ngơn l:

Nẵng mạc tát phộc tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc bội d vĩ nghiệt đế tệ (2) vĩ thấp-phộc mục khế tệ (3) tát phộc tha (4) hàm khiếm (5) la cật-sái ma ha mạt lê (6) tát phộc đát tha nghiệt đa bô ni-d niết tả đế (7) hồng hồng (8) đát-la tra đát-la tra (9) a bát-la để ha đế (10) sa-phộc hạ

* ) NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA BHAYA VIGATEBHYAH_ VI’SVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ HAM KHAM _ RAKSA MAHÀ BALE_ SARVA TATHÀGATA PUNYA NIRJATE_ HÙM HÙM TRÀT TRÀT_ APRATIHATE_ SVÀHÀ

Do vừa ghi nhớ, niệm

Cc Tỳ Na Dạ Ca

Nhĩm La St hình cc

Tất cả đều chạy tan

 

Cảnh Phát ở Địa Thần

Nên nói Kệ như vầy

(Hai gối quỳ dài, Tay Định (tay trái) cầm chày để ngang trái tim. Tay Tuệ (tay phải) duỗi năm ngón , để ngang lịng bn tay đè mặt đất)

1_ Đát-noan (ngươi, Ngài) n vĩ (hng Trời, cĩ giọng nữ) sa khất-xoa (hộ gip)bộ đá tất (gần gũi,đối với)

2_ Tt phộc (tất cả) một đà nẵng (Phật, cĩ nhiều tiếng) đá dịch nam

3_ Tả lý-d nẵng d (tu hnh) vĩ thế si số (th thắng)

4_ Bộ mật (tĩnh địa) b la mật đá tốc giả (đẳng, nhĩm)

5_ Ma la (Thin Ma) tế tiện-diễn đát tha (như) b nghiệt nam (ph)

6_ X ct-d (Thích Ca) tăng tứ nẵng (sư tử) đá dịch nỗ (cứu Thế)

7_ Đát tha hạ (như Ta) ma la (Ma) nhạ diễn khất-lật đátphộc (phục, hng phục)

8_ Mn noa lm lịch (Mạn đồ la :Đạo Trường) lạc khư dạ  (tơ vẽ) một-dược hm (Ngả, Ta)

Ngài, Thiên Nữ hộ giúp ( Tvam Devì sàksi putàsi )

Nơi chư Phật Đạo Sư ( Sarva Buddhàna Tàyinàm )

Tu hành Hạnh thù thắng ( Caryà Naya Vi’sasaitta )

Tĩnh Địa Ba La Mật ( Bhùmi Pàramità suca )

Như phá chúng Ma Quân ( Màra Senyam yathà bhagnam ) Thích Sư Tử cứu thế ( ‘Sàkya simhena Tàyina )

Ta cũng giáng phục Ma ( Tatha aham màra jayam krtva )

Ta vẽ Man Trà La ( Mandalam leh likhàmyaham )

Địa Thần Trì Thứ Đệ Chân Ngôn l: n, bộ khiếm 

OM BHUH KHAM

Si Tịnh Chn Ngơn l (Tam Cổ Xử Ấn)

Nẵng mạc tam mn đa một đà nam (1) a bát-la để sa mê (2) nga nga nẵng sa mê

(3) tam mn đa nỗ nghiệt đế (4) bát-la cật-lý để vĩ truật đệ (5) đạt ma đà đổ vĩ thú đà ninh (6) sa-phộc hạ

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APRATISAME GAGANASÀME SAMANTA ANUGATE PRAKRTI VI’SUDDHE DHARMADHÀTU VI’SODHANI SVÀHÀ

Địa Thần Khuyến Thỉnh Kệ là:

Chư Phật Từ thương xót Hữu Tình Nguyện xin nhớ nghĩ đến chúng con Nay con thỉnh bạch các Hiền Thánh

Kiên Lao Địa Thiên với quyến thuộc

Tất cả Như Lai với Phật Tử

Chẳng bỏ Bi Nguyện đều giáng lâm

Con chọn đất này cầu thành tựu Xin hãy chứng minh, gia hộ con

Trì Địa Chân Ngôn là (Trì Địa An)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tát phộc đát tha nghiệt đa (2) địa sắt tra nẵng, địa sắt xỉ đế (3) a tá lệ (4) vĩ ma lệ (5) sa-ma la nỉ (6) bát la cật-lý để bát lý du thê (7) sa-phộc hạ

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SARVATHÀ GATA ADHISTANA ADHISTITE ACALA VIMALE SMARANE PRAKRTI PARI’SUDDHE SVÀHÀ

 

ĐẠI TỲ LƠ GI NA THNH PHẬT THẦN BIẾN GIA TRÌ KINH

BỒ ĐỀ TRÀNG MẬT ẤN TIÊU XÍ BÍ MẬT MẠN ĐỒ LA PHÁP PHẨM

_CHI MỘT_

 

Bấy giờ Đức Thế Tôn lại tuyên nói Pháp nhập vào Mạn Đồ La bí mật Ưu Đà Na l:

Chân Ngôn biến Học Giả

Thông đạt Đàn Bí Mật Như Pháp vì Đệ Tử

Thiêu hết tất cả tội

Thọ mệnh đều đốt hết

Khiến nó chẳng sinh lại

Cùng với tro tàn xong

Thọ mệnh ấy hoàn lại

Vì dùng Chữ đốt Chữ

Nhân Chữ mà liền sinh

Tất cả Thọ cho đến

Thanh tịnh khắp không dơ

Dùng mười hai chi Cú

Mà làm nơi Khí ấy

Tam Muội Gia như vậy

Tất cả các Như Lai

Bồ Tát, đấng Cứu Thế

Với Phật, chúng Thanh Văn

Cho đến các Thế Gian

Bình đẳng chẳng trái ngược

Giải Thệ bình đẳng này

Mạn Đồ La bí mật

Vào tất cả Pháp Giáo

Các Đàn đều tự tại

Thân Ta ngang đẳng ấy

Bậc Chân Ngôn cũng vậy

Dùng Bất Tương dị (chẳng khác nhau) nên

Nói tên Tam Muội Gia (Samaya)

Trước mặt quán chữ La 

Là ánh lửa sáng sạch

Như mặt trời sáng sớm

Niệm tiếng, Nghĩa chân thật

Hay trừ tất cả Chướng

Giảt thoát dơ ba Độc

Các Pháp cũng như vậy

Trước tự tĩnh đất Tâm

Lại tĩnh đất Đạo Trường

Đều trừ mọi lầm lỗi

Tướng ấy như hư không

Đất này cũng như vậy

Trụ Bản Tôn Du Già

Dùng thêm năm chi Chữ

Đẳng Dẫn rồi vận tưởng

Liền đồng Mâu Ni Tôn

 

Chữ A  màu vàng ròng

Dùng làm Kim Cương Luân

Gia trì ở thân dưới

Nói tên Du Già Tọa

 

Chữ Noan trăng trắng tinh

Ở bên trong sương mù

Gia trì ngay trên rốn

Gọi là Đại Bi Thủy

 

Chữ Lãm sơ nhật huy (ánh mặt trời mới mọc)

Màu đỏ trong tam giác

Gia trì trái tim mình

Gọi là Trí Hỏa Quang

 

Chữ Hàm lửa kiếp tai

Màu đen tại Phong Luân

Gia trì mé Bạch Hào (chân tóc trên tam tinh)

Nói tên Tự Tại Lực

 

Chữ Khư với điểm Không

Tưởng thành tất cả màu

Gia trì trên đỉnh đầu

Tên gọi là Đại Không

 

Năm Chữ dùng nghiêm thân

Khuôn uy đức sáng rực

Diệt trừ mọi nghiệp tội

Thiên Ma, loài gây chướng

Thấy Kim Cương hách dịch

 

Bách Quang Vương trong đầu An lập mắt Vô Cấu (không dơ bẩn)

Quán thân đồng Như Lai

Lại niệm câu Mãn Túc

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A noan lãm hàm khiếm

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ A VAM RAM HAM KHAM

An lập Khí Thế Gian (cõi vật chất)

Không (hư không), Phong (gió) ở tận dưới

Tiếp quán Hỏa (lửa) Thủy (nước) Địa (đất)

Là Luân đồng Kim Cương

Tên Đại Nhân Đà La

Anh lửa màu vàng sạch

Thảy đều lưu xuất khắp

 

Bấy giờ Bạc Già Phạm

Quán sát Đại Chúng Hội Bảo Bí Mật Chủ rằng:

Có Tiêu Xí (cờ biểu, vật biểu tượng)

Do đây trang nghiêm thân

Trải qua trong sinh tử

Ở Đại Hội Như Lai

Tiêu Xí Bồ Đề Tràng

Các Trời Rồng, Dạ Xoa

Cung kính mà thọ giáo

 

An đầu, Phật Tam Muội

Pháp Giới với Pháp Luân

Khế Già [Khadga:Đao Ấn] quy mệnh hợp {Quy Mệnh Hợp Chưởng}

Co Phong (ngón trỏ) Không Luân (ngón cái) gia [ngón cái đè ngón trỏ]

Pháp Loa, Hư Tâm Hợp {chắp tay lại giữa trống rỗng}

Phong (ngón trỏ ) cột trên Không Luân (ngón cái)

Cát Tường Nguyện Liên Hoa

Kim Cương Đại Tuệ An

Ma Ha, Như Lai Đỉnh

Tuệ Quyền (tay Phải) Hào Tướng Tạng

Du Già , tướng ôm bát

Tay Trí Tuệ (tay phải) dơ lên

Tên Vô Úy Thí Giả

Rũ xuống , hiệu Mãn Nguyện

Tuệ Quyền (quyền trái) duỗi Hỏa (ngón giữa) Thủy (ngón vô danh)

Bậc Trí thành Phật Nhãn

Nội Phộc, Phong Luân (ngón trỏ) Sách [Thắng Nguyện Sách An]

Tâm An duỗi Hỏa Luân (?duỗi ngón trỏ và ngón giữa rồi hơi co lại)

Duỗi Thủy (duỗi thêm ngón vô danh) Như Lai Tề

Nội Phộc duỗi Tuệ Thủy (Ngón vô danh phải)

Tên là Như Lai Yêu

Thứ tự tập Chân Ngôn

Đại Tuệ Đao Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) ma ha khiết già vĩ la nhạ (2) đạt ma san nại-la xa ca sa ha nhạ (3) tát đắc-ca dã nại-lật sắt xỉ thế nặc ca (4) đát tha nghiệt đa vĩ mục cật-đế nễ tá đa (5) vĩ la nga đạt ma nễ nhạ đa, hồng (6)

) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ KHA GA VIRAJA DHARMA SAMDAR’SAKA SAHAJA SATKÀYA DRSTI CCHEDAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA _ VIRÀGA DHARMA NIRJATA _ HÙM

Đại Pháp Loa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Am

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM

Liên Hoa Tọa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH

Kim Cương Đại Tuệ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hồng

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _HÙM Như Lai Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng hồng

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM HÙM

Như Lai Đỉnh Tướng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nga nga nẵng nan đa sa-phả la ninh (2) vĩ truật đà đạt ma nễ nhạ đế (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GAGANA ANANTA SPHARANA VI’SUDDHE DHARMA NIRJATE SVÀHÀ

Hào Tướng Tạng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A hàm nhạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH HAM JAH

Đại Bát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam . Bà

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHAH

Thí Vô Úy Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát la-tha nhĩ na nhĩ na (3) bội dã nẵng xa na (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ JINA JINA _ BHAYA NÀ’SANA_ SVÀHÀ

Dữ Nguyện Mãn Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc la na , phộc nhật-la đát-ma ca (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADA VAJRA ATMAKA_SVÀHÀ

Bi Sinh Nhãn Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Nga nga nẵng, phộc la, lạc cật-xoa ninh

(2) ca lỗ noa ma dã (3) đát tha nghiệt đa, tác cật-sô (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA VARA LAKSNA KARUNIMAYA_ TATHÀGATA CAKSU_ SVÀHÀ

Như Lai Sách Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Hệ hệ ma hạ bá xa (2) bát-la sa lao na ly- dã (3) tát đỏa đà đổ (4) vi mô ha ca (5) đát tha nghiệt đa địa mục cật-đế nễ tá đa, saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE HE MAHÀ PÀ’SA_ PRASARA UDÀRYA SATVADHÀTU VIMOHAKA_ TATHÀGATA ADHIMUKTI NIRJATA_ SVÀHÀ

Như Lai Tâm Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ-nhương nộ (2) ốt-bà phộc (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ

Như Lai Tề Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A một-lật đô ốt-bà phộc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AMRTA UDBHAVA_ SVÀHÀ

Như Lai Yêu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa tam bà phộc (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SAMBHAVA _SVÀHÀ

Tạng An Hư Tâm Hợp (Hư Tâm Hợp Chưởng)

Co Phong (ngón trỏ) Thủy (ngón vô danh) vào trong

Hỏa (ngón giữa) hợp Không (ngón cái) cũng vậy

Địa (ngón út) hợp khiến hơi co

Phổ Quang dựa Đại Giới

Co hai Không (2 ngón cái) vào trong

Duỗi Phong (ngón trỏ) như phóng quang

Co Hỏa (ngón giữa) như móc câu

Như Lai Giáp như trước

Thiệt tướng , hai Không vào (co 2 ngón cái vào bên trong)

Ngữ Môn , Hư trung hợp

Dời Thủy (ngón vô danh) Phong (ngón trỏ) vào trong

Nha An Phong (ngón trỏ) vào chưởng (Tam Bổ Đa)

Biện Thuyết hai Phong Luân (2 ngón trỏ)

Đặt lóng ba của Hỏa (Để trên lóng thứ ba của ngón giữa, sao cho đầu ngón đừng dính nhau)

Thập Lực Liên Hoa Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng)

Co Địa (ngón út) Không (ngón cái) vào trong

Trong chưởng cùng hợp lóng

Niệm Xứ Phong (ngón trỏ) vịn Không (ngón cái)

Khai Ngộ Không (ngón cái) giữ Thủy (ngón vô danh)

Phổ Hiền Như Ý Châu

Liên Hợp , Phong (ngón trỏ) đè Hỏa (ngón giữa)

Từ Thị An theo trước

Co Phong (ngón trỏ) dưới Hỏa Luân (ngón giữa)

Như Lai Tạng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt để tệ (1) lam lam lạc lạc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ RAM RAM RAH RAH _SVÀHÀ

Phổ Quang Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhập-phộc la ma lý nễ (2) đát tha nghiệt đa lật-chỉ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JVALA MALINI TATHÀGATA ARCI_ SVÀHÀ

Như Lai Giáp Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) bát-la chiến noa (2) phộc nhật-la nhậpphộc la (3) vĩ sa-phổ la hồng (4)

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PRACANDA VAJRA JVALA VISPHURA_ HÙM

Như Lai Thiệt Tướng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa, nhĩ ha-phộc (2) tát đếdã đạt ma bát-la để sắt-xỉ đa (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA JIHVA SATYA DHARMA PRATISTITA _ SVÀHÀ

Như Lai Ngữ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa, ma ha phộc cật đát-la

(2) vĩ thấp-phộc chỉ-nhương nẵng ma hộ na dã (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA MAHÀ VAKTRA VI’SVA JNÀNÀM MAHA UDAYA_ SVÀHÀ

Như Lai Nha Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa năng sắt-tra-la la sa la sa cật-la (3) tham bát-la bác ca (4) tát phộc đát tha nghiệt đa (5) vĩ sái dã tham bà phộc (6) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA DAMSTRA_ RASA RASA AGRA SAMPRÀPAKA _ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVA_ SVÀHÀ

Như Lai Biện Thuyết Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a chấn để-dã na-bộ đa (2) lộ ba phộc tăng tam ma đá bát-la bát-đa (3) vĩ du đà sa-phộc la (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ACINTYA ADBHUTA RÙPA VÀK SAMANTA PRÀPTA VI’SUDDHÀ SVÀRA_ SVÀHÀ

Như Lai Trì Thập Lực Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) nại xa mạt lãng nga đạt la (2) hồng tam nhiêm (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DA’SA BALAMGA DHARA_ HÙM SAM JAM _ SVÀHÀ

Như Lai Niệm Xứ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa sa ma-lật đế (2) tát đátphộc hệ đát-phộc tỳ-dữu ốt-nghiệt đa (3) nga nga nẵng tam mang tam ma (4) sa-phộc  hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA SMRTI SATVA HÌTA ABHYUDGATA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ

Nhất Thiết Như Lai Bình Đẳng Khai Ngộ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát phộc đạt ma tam ma đa bát-la bát-đa

(2) đát tha nghiệt đa nỗ nghiệt đa (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA DHARMA SAMANTÀ PRÀPTA_ TATHÀGATA ANUGATA_ SVÀHÀ

Phổ Hiền Bồ Tát Như Ý Châu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tham ma đa nỗ nghiệt đa vĩ la nhạ đạt ma (2) nễ xả đa (3) ma hạ ma hạ (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAMANTA ANUGATA VIRAJA DHARMA NIRJATA_ MAHÀ MAHÀ _SVÀHÀ

Từ Thị Bồ Tát trụ Phát Sinh Phổ Biến Đại Từ Tam Muội nói Tự Tâm Chân  Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a nhĩ đan nhạ dã (2) tát phộc tát đátphộc xa dã nỗ nghiệt đa (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AJITAM JAYA_ SARVA SATVA ‘SAYA ANUGATA_ SVÀHÀ

Thời Đức Phật trụ Cam Lộ Sinh Tam Muội nói Nhất Thiết Tam Thế Vô Ngại Lực Minh Phi Chân Ngôn là (Đỉnh An)

Đát nễ-dã tha (1) nga nga nẵng tam mê (2) a bát-la để tam mê (3) tát phộc đát tha nghiệt đa tam ma đá nỗ nghiệt đế (4) nga nga nẵng tam ma (5) phộc la lạc khấtxoa nãi (6) sa-phộc hạ

TADYATHÀ: GAGANA SAME_ APRATI SAME_ SARVA TATHÀGATA ANUGATE _ GAGANA SAMA _ VARA LAKSANE _ SVÀHÀ

Vô Năng Hại Lực Minh Phi Chân Ngôn là (Dùng Phạm Giáp An, 8 biến)

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc mục khế tỳ-dược (2) a tam mê (3) bát la mê (4) a giả lệ (5) nga nga nê sa-ma la nãi (6) tát phộc đát-la nỗ nghiệt đế (7) sa-phộc hạ

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH _ SARVA MUKHEBHYAH _ ASAME PARAME _ ACALE _ GAGANE _ SMARANE _ SARVATRA ANUGATE _SVÀHÀ

Nghiêm tĩnh quốc độ Phật

Phụng sự các Như Lai

Đế quán biển nước thơm

Đại Hải Chân Ngôn là:

An, vĩ ma lỗ na địa, hồng 

OM_ VIMALA UDADHI HÙM

Kim Cương Thủ cầm hoa (Nội Trí)

Phộc_ Phộc nhật-la bá nê (Đây là Đại Chân Ngôn Vương An)

VA_ VAJRAPÀNE

Đem Diệu Liên Hoa Vương

Đặt ở Thai Tạng Giới

Nhóm Chính Giác tối sơ (khởi đầu)

Đặt bày Mạn Đồ La

Bí mật ở trong mật

Đại Bi Thai Tạng Sinh

Với vô lượng Thế Gian

Mạn Đồ La xuất thế

 

Vòng quanh khắp bốn phương

Một cửa với lối đi (thông đạo)

An Kim Cương nghiêm khắp

Giữa: Yết Ma Kim Cương

Hoa sen lớn ở trên

Cọng Kim Cương xinh đẹp (diệu sắc)

Tám cánh đủ rây nhụy

Mọi báu tự trang nghiêm

Hé nở đầy quả trái

An Đại Liên ấy

Điểm Đại Không trang nghiêm

Câu mười hai Chi Sinh

Khắp cả trong đài hoa

Tường tuôn vô lượng quang (vô lượng ánh sáng)

Trăm ngàn sen vây quanh

 

Trên đó lại quán tưởng

Tòa Đại Giác Sư Tử

Dùng Bảo Vương (vật báu đứng hàng đầu) nghiêm sức

Ngay trong cung điện lớn

Bày cột báu thành hàng

Khắp nơi có phướng, lọng

Các chuỗi ngọc xen nhau

Rũ treo áo báu đẹp (diệu bảo)

Mây hương hoa vòng khắp

Cùng với mọi mây báu

Tuôn mưa đủ loại hoa

Thơm phức trang nghiêm đất

Tiếng hòa vận êm tai

Dâng hiến các âm nhạc

Trong Cung tưởng tĩnh diệu ( trong sạch màu nhiệm )

Hiền Bình với At Già

Cây vua báu ( Bảo Thọ Vương ) nở hoa

Đèn Ma Ni soi chiếu

Tam Muội, đất Tổng Trì

Thể nữ của Tự Tại

Nhóm Phật Ba La Mật

Hoa Bồ Đề diệu nghiêm

Phương tiện tác mọi kỹ

Ca vịnh âm Diệu Pháp

Cúng dường các Như Lai

Dùng lực Công Đức Ta

Lực Như Lai gia trì

Cùng với lực Pháp Giới

Cúng dường khắp mà trụ

 

Tiếp Hư Không Tạng Chuyển Minh Phi (Phổ Thông An)

Kết Đại Luân Đàn An

Tiếp Chúng Sắc Giới Đạo

La [ màu trắng, chính giữa] Lãm [màu đỏ, cây phướng] Ca [màu vàng, bông hoa] Ma [màu xanh,đầy khắp] Ha [màu đen,

Am Giới Đạo. Kim Cương Tuệ An]

Quán trong Trung Thai ấy [Chủng Tử của các Tôn, mỗi mỗi phải an bày rõ ràng.

Trước tiên tưởng vòng ánh sáng tròn trịa (Viên Quang)]

Vầng trăng trong sáng khắp

Thanh tịnh lìa các dơ

Giữa có hình Bản Tôn

Diệu sắc vượt ba cõi

Ao sa lụa nghiêm thân

Mão báu buông tóc rũ

Tam Ma Địa Tịch Nhiên

Lửa sáng hơn ánh điện

Giống như trong gương sạch

Sâu thẳm hiện hiện dung

Hiện hình sắc vui, giận

Cầm giữ nhóm Dữ Nguyện

Thân tương ứng chính thọ

Tâm sáng tỏ không loạn

Vô Tướng tịnh Pháp Thể

Nên nguyện cứu quần sinh

Dùng tám Mạn Đồ La Quyến thuộc tự vây quanh

 

Tiếp, Đông: Biến Tri An

Phương Bắc: Quán Tự Tại

Nam để Kim Cương Thủ

Y phương Niết Ly Để (Phương Tây Nam)

Bất Động Như Lai Sứ

Phong phương (phương Tây Bắc) Thắng Tam Thế

Bốn phương bốn Đại Hộ

Cửa đầu (sơ môn) Thích Ca Văn Thứ ba Diệu Cát Tường

Phương Nam Trừ Cái Chướng

Thắng phương (phương Bắc) Địa Tạng Tôn

Long Phương (phương Tây) Hư Không Tạng

Với quyến thuộc Tô Tất (Susidhi :Tô Tất Địa)

Trời Hộ Thế uy đức

Theo thứ tự phân bày

Tiếp nên bưng lò hương

 

Tĩnh Trị Chân Ngôn

An, tô tất địa yết lý, nhập phộc lý đa nẵng nam đa mô la-đa duệ, nhập-phộc la nhập-phộc la , mãn đà mãn đà, hạ nẵng hạ nẵng, hồng , phán tra

 

OM_ SUSIDDHIKARA JVALITA ANANTA MURTTAYE JVALA JVALA BANDHA BANDHA HANA HANA HÙM PHAT

 

Bất Động Đại Minh Vương

Khử dơ khiến trong sạch

Tịch Trừ hiện ánh sáng Với Hộ Thân, Kết Giới Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mạn đa phộc nhật-la noản (1) chiến noa ma hạ lộ sái ninh (2) saphá tra dã (3) hồng, đát-la tra (4) hãn mâu

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ CANDA MAHÀ ROSANA SPHATYA HÙM TRAT HÀM MÀM

 

Tiếp dùng An Chân Ngôn

Mà thỉnh triệu Chúng Thánh

Chư Phật Bồ Tát nói

Y Bản Thệ đi đến

Định Tuệ ( 2 tay) trong thành quyền (Nội Phộc)

Co Tuệ Phong (ngón trỏ phải) như câu

Tùy triệu đến phó tập

Chân Ngôn là (hoặc 3 Bộ Tâm thỉnh)

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a , tát phộc đát-la bát-la để ha đấ (2) đát tha nghiệt đảng củ xa (3) mạo địa chiết lý-dã, bát lý bố la ca (4) sa-phộc hạ [ 7 biến

Sách, Tỏa, Linh trừ chướng bất động]

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SARVATRA APRATIHATE_ TATHÀGATA AMKU’SA BODHICARYA PARIPÙRAKA_ SVÀHÀ

Tiếp bày Tam Muội Gia Mau mãn Nguyện Vô Thượng

Khiến Bản Chân Ngôn Chủ

Các Minh vui vẻ nên

Dâng hiến nước At Già

Như Pháp dùng gia trì

Dâng các đấng Thiện Thệ

Dùng tắm thân Vô Cấu

Tiếp nên tịnh tất cả

Miệng Phật, nơi sinh con Chân Ngôn là

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. Nga nga nẵng tam ma, tam ma, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAGANA SAMA ASAMA_SVÀHÀ

Tiếp Phụng Hoa Tọa Chân Ngôn là (Trừ chướng gia hộ bất động)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam. A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH

Rồi tác lời này:

Chữ Khư , điểm Đại Không

Đặt ở trên đỉnh đầu

Chuyển thân làm Tát Đỏa

Tâm chủng tử Kim Cương

Bày khắp các chi phần

Các Pháp lìa ngôn thuyết

Dùng đủ An Chân Ngôn

Liền đồng Chấp Kim Cương

Chân Ngôn ấy là (Ngũ Cổ An, Tam Cổ An)

Nẵng mạc tam mạn đa phộc nhật-la noản (1) chiến noa ma ha lỗ sái noa (2) hồng

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ CANDA MAHÀ ROSANA_ HÙM

 

Tiếp nên nhất tâm tác

An Tồi Phục Chư Ma

Chân Ngữ cùng tương ứng

Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi Phong Luân (ngón trỏ)

Gia ở mé Bạch Hào

Như hình Tỳ Câu Chi Vừa mới kết Pháp này

Sẽ thấy khắp đất này

Kim Cương rực ánh lửa

Hay trừ thật mãnh lợi

Vô lương quân Thiên Ma

Với loài gây chướng khác Quyết định đều lui tan

Bố Ma Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam (1) Ma ha mạt la phộc để (2) nại xa phộc lộ ốt bà phệ (3) ma ha muội đát-lý-dã, tỳ-dữu ốt nghiệt đế, sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ BALA VATI, DA’SA BALA UDBHAVE, MAHÀ MAITRIYA ABHYUDGATE_ SVÀHÀ

 

Tiếp dùng Nan Kham Nhẫn

Mật An Minh kết hộ

Tạng Mật bung Thủy Luân (ngón vô danh)

Xoay chuyển chỉ mười phương

Là tên Đại Kết Giới Dùng giữ mười phương cõi

Hay khiến trụ bền chắc

Thế nên việc ba đời

Thảy hay hộ giúp khắp

Uy mãnh không thể thấy Đại Giới Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) tát phộc đát-la noa nghiệt đế (2) mãn đà dã tỷ man (3) ma ha tam ma gia niết la-giả đế (4) sa-ma la nãi (5) a bát-la để ha đế (6) đà ca đà ca (7) chiết la chiết la (8) mãn đà mãn đà (9) nại xa nễ-dĩ chiên (10) tát phộc đát tha nghiệt đa nỗ chỉ-nhạ đế (11) bát-la phộc la đạt ma lạp đà vĩ nhạ duệ (12) bà nga phộc để (13) vĩ củ lý, vĩ củ lệ (14) lệ lỗ bổ lý (15) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATRA ANUGATE BANDHÀYA SÌMAM_ MAHÀ SAMAYA NIRJATE, SMARANA APRATIHATE, DHAKA DHAKA, CALA CALA, BANDHA BANDHA, DA’SARDI’SAM _ SARVA TATHÀGATA ANUJNATE _ PRAVARA DHARMA LADDHA VIJAYE_ BHAGAVATI, VIKURÙ VIKULE, LELU (?LELLU) PURIVIKULE_ SVÀHÀ

 

Tiếp lược nói Chân Ngôn là:

Lệ lỗ bổ lý , vĩ củ lý, vĩ củ lệ, sa-phộc hạ

*) NAMAH SAMATA BUDDHÀNÀM_ LELU (?LELLU) PURIVIKULE_SVÀHÀ

Bốn phương bốn Đại Hộ

Vô úy (không sợ hãi) hoại chư bố (các sự sợ hãi)

Nan Hàng Phục Hộ Giả

Vô Kham Nhẫn hộ khắp

Tạng An hợp móng Thủy (ngón vô danh)

Duỗi bung hai Phong Luân (2ngón trỏ)

 

Pháp Tràng Cao Phong Quán

Thương xót Chúng không sót

Đài hoa Phương Đế Thích (phương Đông)

Anh chữ Phộc chuyển thành

 

Bậc Vô Úy Kết Hộ

Màu vàng , áo trắng đẹp

Mặt hiện chút phẫn nộ

Tay cầm giữ Đàn Trà (Danda:Cây gậy)

 

Phương Dạ Xoa (phương Bắc) , chữ Bác

Hoại sợ hãi, kết hộ

Ao trắng, màu trắng tinh

Tay cầm giữ Khiết Đà ( Khadga: cây đao)

 

Phương Rồng (phương Tây) quán chữ Sách

Màu như hoa Vô Ưu

Ao màu đỏ, mỉm cười

Quán sát nơi Chúng Hội

Phương Diễm Ma (phương Nam) Hàm Khiếm

Thành Vô Thắng Kết Hộ

Màu đen, quần áo đen (đen tuyền)

Tỳ Câu (hình như Tỳ Câu Chi) , trán dợn sóng

Đầu đội mão tóc kết

Chiếu sáng Giới Chúng Sinh

Tay giữ An Đàn Trà

Với tất cả quyến thuộc

Đều ngồi trên sen trắng

 

Chân Ngôn với Mật An

Trước kia đã mở bày (khai thị)

Cửa cửa, hai Thủ Hộ

Vô Năng, Tam Muội Quyền (quyền trái)

Nâng Dực Luân (Cùi chỏ) khai mở

Trí Quyền (quyền phải) tim, duỗi phong (ngón trỏ)

Giống như thế suy nghĩ

Tương Đối (Tương Hướng Thủ Hộ) nâng Tuệ Quyền (Quyền phải)

Dạng như thế đâm nhau

Bất Khả Việt Thủ Hộ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) nột la-đà lý-sái ma hạ lộ sái noa (2) khư nại dã tát noan sa-đát tha nghiệt đa nhiên củ lỗ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ DARDHARSA, MAHÀ ROSANA KHÀDAYA _ SARVA TATHÀGATÀ JNAM KURÙ_ SVÀHÀ

 

Tương Hướng Thủ Hộ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hệ, a tỳ mục khư, ma hạ bát-la chiến noa (2) khư na dã, khẩn chỉ la dã tỷ (3) tam ma dã, ma nỗ sa-ma la (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HE_ ABHIMUKHA MAHÀ PRACANDA _ KHADAYA KIMCIRÀYASI SAMAYA MANUSMARA_ SVÀHÀ

Đồ Hương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ du đà nga độ nạp-bà phộc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VI’SUDDHA GANDHA UDBHAVA_ SVÀHÀ

 

Hoa Man Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ma hạ muội đát ly- dã (2) tỳ-dữu nột nghiệt đế (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAHÀ MAITRYA ABHYUDGATE_ SVÀHÀ

Phần Hương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đạt ma đát-phộc nỗ nghiệt đế (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHARMADHÀTU ANUGATE_SVÀHÀ

Am Thực Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a la la, ca la la (2) mạt lân nại na nhĩ muội lân nại nỉ (3) ma hạ mạt lịch (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ARARA _ KARARA_ VALIM DADA MI_ VALIM DADE _ MAHÀ VALIH _ SVÀHÀ

Đăng Minh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nghiệt đa la-chi (2) sa-phả la ninh phộc bà sa nẵng (3) nga nga nhu lý-dã (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATA ARCI SPHARANA VABHÀSANA _ GAGANA UDÀRYA_ SVÀHÀ

Hư Không Tạng Minh Phi Phổ Cúng Dường Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế phiếu (1) vĩ thấp-phộc mục khế tệ (2) tát phộc tha khiếm (4) ô ná nghiệt đế, tát-phả la, hệ hàm (5) nga nga na kiếm (6) sa-phộc hạ

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ VI’SVA MUKHEBHYAH_ SARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM_ GAGANAKAM_SVÀHÀ

 

Tỳ Lô Giá Na Vị (vị trí của Tỳ Lô Giá Na)

Với nơi Hành Giả ngụ

Đều có Hải Hội Chúng

Vạy quang đoan nghiêm vị (vị trí đoan nghiêm)

Tán Vương , nói như sau

Tụng bảy biến , nói rằng

Tán là

1_ A sa ma tả la đát đa sa lệ đạt nhĩ noa

2_ Ca lỗ noa đát-ma ca nhạ nghiệt đế nậu khước hạ lý-noa

3_ A sa mãn đa tát phộc ngu noa tất địa nẵng dĩ nỗ

4_A ma la tả la sa ma phộc la nghiệt-la đạt nhĩ noa

5_ Nga nga nễ tát mô bả ma nghiệt đa ninh, vĩ địa-dã để

6_ Ngu noa lệ ca lý nữ nghiệt nê chỉ bỉ-dã tỷ nhĩ kiếm

7_ Sa-phổ la tát-phộc đà đổ phộc la tất địa sa địa số

8_ Vĩ nga đố bả nhĩ số, a sa mãn đa tất địa số

9_ Tát đát đá ma la , ca lỗ noa vĩ ca đố tất-thế đá

10_ Bát-la nê đà nẵng, tất địa, a nễ lô đà, đạt ma đá

11_ Nhạ nga đố la-tha , sa đà nẵng bả lang tố bán để ninh

12_ Sa đa đa vĩ lệ , lô tả nê cật-lý bá ma hạ đát-ma ca

13_ Nẵng nễ lộ đà đam, ca lỗ noa sa la sa lý kiếm

14_ Vật-lý nhạ để đát-lại lộ ca, phộc la tất địa, na dĩ ca

15_ A nhĩ đá nhĩ đá để số tố sa ma bả để đam nghiệt tỉnh

16_ Tố nghiệt tỉnh nga đa sáp-phộc bỉ, a hộ tố đạt ma đá

17_ Sa ma dĩ nghiệt-la tất địa tạt la na đa na độ nhĩ

18_ Tả la na nẵng nễ nghiệt đế phiền ca na sa na sa ca

19_ La đế-lại lộ tạt la tất địa na dĩ ca mật bá

20_ Sa đế-lý đặc-phộc nghiệt đế dĩ ca, a nẵng một-lý đá duệ để

21_ Sa-đát đa sa- đổ phộc tả lý-diễm phộc la ma nghiệt-la phộc

22_ Dụ sáp-ma đa xả lãm nê-diệm bổ bả đố sa-nhĩ nẵng tha

23_ Sa-đá đan tham ma đát số nghiệt-la ma hạ mạt, a hàm

24_ Niết-lý sái-diễm nhạ nga nại-la noa nghiệt tỉnh sa ma nghiệt-lãm

25_ Đát đa-sa tát phộc la-tha ca lân sa ma nghiệt-la

26_ Niết nhĩ noa nhĩ kiệm na xả tố ná-nhĩ xả tố

27_ Bố noa-dĩ nẵng nhĩ , tát phộc nễ xả tố một đạm

28_ Sa mãn đa ha na-la mật noa đát-ma tiệm thất-giả

29_ Tát đát-phộc vĩ một đạm, bố nhạ bát đát-ma nghiệt để

30_ Quân noan đổ tát đát-phộc nga duệ đố duệ tha đạm

31_ Sa-đá tha nghiệt đá, tán nhạ nẵng dã địa thuật địa-dã đá

32_ Am đan la-phộc tứ đạt ma vĩ kiệt đa duệ thất-giả

33_ La cú đa la tát phộc vĩ nga-đổ đa duệ thất-giả

34_ Sa một-lý địa-dã đam, tát đát-phộc tứ đá dã duệ noan

35_ Tát phộc bát sa mãn đa ca lân sa ma

36_ Nghiệt-la nga nghiễm nhạ nga đát-ma cụ bà kiếm

37_ Phộc nễ đổ ô nẵng ma tát phộc đát tha nghiệt đế

38_ Sa đa phộc

Nếu trì Tán Vương này

Ưa thích sẽ thành tựu

Lại nữa Bí Mật Chủ !

Như Lai Mạn Đồ La

Giống như trăng tròn sạch

Trong hiện màu Thương Khư (Màu trắng óng ánh)

Tất cả Phật, tam giác

Ở ngay hoa sen trắng

Điểm Không làm Tiêu Xí

An Kim Cương vây quanh

Từ Chân Ngôn Chủ ấy

Vòng khắp ở quang minh

Phật ngồi dưới gốc cây

Trì Hàng Tứ Ma này

Hiệu là Biến Tri An Hay đủ nhiều Công Đức

Sinh mọi Tam Muội Vương

 

Tiếp ở góc Bắc ấy

Đạo Sư chư Phật Mẫu

Màu vàng ròng rực rỡ

Mặc áo the lụa trắng

Chiếu khắp như mặt trời

Chính Thọ trụ Tam Muội

 

Tiếp đến Thất Câu Chi

Phật Mẫu Bồ Tát đẳng

 

Lại ở phương Nam ấy

Đại Dũng Mãnh Bồ Tát

Đại An Lạc Bất Không

Kim Cương Tam Muội Bảo

Các Bồ Tát cứu đời

Đại Đức Thánh Tôn An

Hiệu là Mãn Chúng Nguyện

Chân Đà Ma Ni Châu

Trụ trên hoa sen trắng

Nhất Thiết Phật Tâm Chân Ngôn là (An Phổ Thông)

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Am, tát phộc một đà mạo địa tát đátphộc (2) hột-lý nễ dã (3) phệ xa nễ (4) nẵng mạc tát phộc vĩ nê (5) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AM SARVA BUDDHÀ BODHISATVA HRDAYAM NYÀVE’SANI _ NAMAH SARVA VIDE SVÀHÀ

Hư Không Nhãn Minh Phi Chân Ngôn là ( An Phật Nhãn)

Nẵng mạc tam mn đa một đà nam (1) nghiệm nga nga nẵng, phộc la, lạc cậtxoa nễ (2) nga nga nẵng tam mê duệ (3) tát phộc đổ ốt-nghiệt đá (4) tỵ sa la tam bà phệ

(5) nhập-phộc la na mục gi nan (6) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GAM GAGANA VARA LAKSANE _GAGANA SAMAYE _ SARVATA UDGATA ABHISÀRA SAMBHAVE JVALANA AMOGHÀNÀM SVÀHÀ

 

Nhất Thiết Bồ Tt Chn Ngơn l:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) ca, tát phộc tha (2) vĩ ma đế (3) vĩ chỉ la ninh (4) đạt la-ma đà đổ, niết tá đa (5) tam tam ha (6) sa-phộc hạ

 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KA_ SARVATHÀ VIMATI VIKIRANA DHARMADHÀTU NIRJATA SAM SAM HÀ SVÀHÀ

 

Phương Bắc, Quán Tự Tại

Bí Mật Mạn Đồ La

Giữa (chính giữa) Cát Tường Thương Khư

Sinh ra hoa Bát Đàm

Hé nở đầy quả trái

Nương nhờ An Đại Liên Hào quang như trăng trong

Thương Khư, Quân Na Hoa (Loài hoa có màu trắng tươi)

Mỉm cười ngồi sen trắng

Tóc hiện Vô Lượng Thọ (Amitàyus)

Trụ Phổ Quán Tam Muội

 

Quyến thuộc Liên Hoa Bộ

Cực Tây, thứ nhất bày

Mã Đầu Quán Tự Tại

Nhóm Đại Minh Bạch Thân

Đa La Tôn Bồ Tát

Quán Tự Tại Bồ Tát

Tỳ Câu Chi Bồ Tát

Đại Thế Chí Bồ Tát

Liên Hoa Bộ Phát Sinh

 

Thứ hai: Tịch Lưu Minh

Với Đại Cát Tường Minh

Đại Cát Tường Đại Minh

Như Ý Luân Bồ Tát

Gia Du Đà La Phi

Tốt Đổ Ba Cát Tường

Đại Tùy Cầu Bồ Tát

Bạch Xứ Tôn Bồ Tát

Đại Cát Biến Bồ Tát

Thủy Cát Tường Bồ Tát

Bất Không Quyến Sách Vương

Nhóm Phong Tài Bồ Tát

Bạch Thân Quán Tự Tại

Bị Diệp Y Bồ Tát

 

Bên phải Đại Danh Xưng

Thánh Giả Đa La Tôn

Màu xanh trắng pha tạp

Dạng người nữ trung niên

Chắp tay cầm sen xanh

Hào quang tròn chẳng đổi

Phát sáng như vàng sạch

Mỉm cười, áo trắng tinh

Nội Phộc dựng Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ)

Bên trái, Tỳ Câu Chi

Rũ tay cầm tràng hạt

Ba mắt giữ búi tóc

Tôn hình màu trắng tinh

Màu hào quang không chủ

Trắng vàng đỏ hòa nhập

An trước , giao Phong Luân (ngón trỏ)

 

Tiếp gần Tỳ Câu Chi Vẽ Đắc Đại Thế Tôn

Quần áo màu Thương Khư

Tay Hoa sen Đại Bi

Tốt tươi chưa hé nở

Hào quang tròn vây quanh Minh Phi trụ bên cạnh

Hiệu Trì Danh Xưng Giả

Tất cả diệu anh lạc

Trang nghiêm thân màu vàng

Cầm cành hoa tươi đẹp

Tả (tay trái) cầm Bát Dận Ngộ (loài hoa ở phương Tây có màu vàng nhạt)

Mật An như Minh Vương

Nâng lên co Phong Luân (ngón trỏ)

 

Gần Thánh Giả Đa La Trú ở Bạch Xứ Tôn

Mão tóc đều trắng đẹp

Tay hoa Bát Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )

Định Tuệ (2 tay) Hư Tâm Hợp (Chắp tay lại giữa trống rỗng)

Không (ngón cái) Thủy (ngón vô danh) vào trong Nguyệt (lòng bàn tay)

Trước mặt Thánh Giả vẽ

Đại Lực Trì Minh Vương

Màu như ánh nắng sớm

Dùng sen trắng nghiêm thân

Hách dịch thành tóc lửa

Gầm giận lộ răng nanh

Tóc, móng vuốt Thú Vương

An như Bạch Xứ Tôn

Dời Phong (ngón trỏ) dưới Không Luân (ngón cái)

Cách nhau như hạt lúa

Địa Tạng , tác Nội Phộc

Kèm hợp Địa (ngón út) Thủy (ngón Vô Danh) Không (ngón cái)

Quán Tự Tại Bồ Tát Chân Ngôn là ( Phạm nói là: A Phộc Lộ Chỉ Đế thấp-phộc la_Avalokite’svara))

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Sa, tát phộc đát tha nghiệt đa phộc lộ cát đa (2) yết lỗ ninh ma dã (3) la la la, hồng, nhạ (4) sa-phộc hạ

巧休屹亙阢后盍觡袎屹袎屹湱凹卡丫出向吐丁凹袎一列仕亙伏袎先先先猲切渢扣桭

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SA_ SARVA TATHÀGATA

AVALOKITA KARUNA MAYA _ RA RA RA, HÙM JAH _ SVÀHÀ

Đa La Bồ Tát Chân Ngôn là ( Đá la nễ vĩ:Tàràdevi)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Đam, yết lỗ noa, ốt-bà phệ (2) đa lệ đa lý nê (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TAM _ KARUNA UDBHAVE TÀRE TÀRINI_ SVÀHÀ

 

Tỳ Câu Chi Bồ Tát Chân Ngôn là ( Bột-lý câu chi: Bhrkuti)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bột-lý , tát phộc bà dã, đát-la tán ninh

(2) hồng, sa-phả tra dã (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BHR _ SARVA BHAYA TRÀSANI

HÙM SPHATYA SVÀHÀ

 

Đại Thế Chí Bồ Tát Chân Ngôn là (Ma ha sa-thái ma bát-la bát đá:Mahàsthamapràpta)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tam nhiêm nhiêm sách (2) sa-phộc hạ

*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM _ JAM JAM SAH_ SVÀHÀ

 

Gia Du Đà La Chân Ngôn là (Ya’sodhara)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Diễm dã du đà la dã (2) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎兇袎伏夸叻先伏渢扣

*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _YAM – YA’SODHARAYA -SVÀHÀ

Bạch Xứ Tôn Bồ Tát Chân Ngôn là (Bán noa la phộc tất nễ:Pandaravàsini)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bán đát tha nghiệt đa vĩ sái dã, tam bà phệ (2) bát na-ma mang lý nễ (3) sa-phộc hạ

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PAM_ TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE PADMA MÀLINI SVÀHÀ

Hạ dã hột-lý Phộc Chân Ngôn là (Hayagrìva)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ham hồng khư na dã bạn nhạ (2) sa-phả tra dã (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM _ HÙM KHADAYA BHAMJA SPHATYA SVÀHÀ

 

Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là (Ksìtigarbha)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ha ha ha (2) tố đát nỗ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA SUTANU SVÀHÀ

 

Phật Tử ! Hãy lắng nghe

Tiếp Đông, Viện thứ ba

Thí Nguyện Kim Cương Đàn

Cùng quán khắp bốn phương

An Kim Cương hộ vệ

Nên ở chính giữa làm

Hỏa Sinh Mạn Đồ La

Trong tim lại an trí

Diệu Thiện Thanh Liên An

Trí Giả Mạn Thù Am

Bản Chân Ngôn vây bọc

Như Pháp bày Chủng Tử

Mà dùng làm Chủng Tử

Lại ở bốn phương bàng

Vẽ làm Chúng Cần Dũng

Trước an Diệu Cát Tường

Thân hình màu uất Kim (màu vàng nghệ)

Đỉnh đội mão Ngũ Kế (5 búi tóc)

Giống như hình Đồng Tử

Tay trái cầm sen xanh

Trên hiển An Kim Cương

Mặt hiền từ mỉm cười

Ngồi trên hoa sen trắng

Diệu tướng, hào quang tròn

Anh sáng trợ chung quanh

Mà trụ Phật Gia Trì

Thần Lực Tam Muội Vương

Với vô lượng quyến thuộc

Quán Tự Tại, Phổ Hiền

Đối diện Hộ đối Hộ

Nhạ Gia, Vĩ Nhạ Gia

Đồng Mẫu Đô, Nễ Đa

A Ba La Nhi Đa

 

Bắc (phía Bắc) Quang Võng Bồ Tát

Tiếp Bảo Quan Bồ Tát

Vô Cấu Quang Bồ Tát

Nguyệt Quang Minh Bồ Tát

Nhóm Ngữ Kế Văn Thù

Ô Ba Kế Thất Nễ

Phụng Giáo, các Bồ Tát

Văn Thù Sư Lợi Tôn

Mạn Thù Lê Bồ Tát

Hai Sứ Giả Văn Thù

Câu Triệu bốn Phụng Giáo

Câu Triệu Bồ Tát

 

Hữu (bên phải) Quang Võng Bồ Tát

Cầm giữ mọi lưới báu

Bảo Quan cầm An báu

Tả Liên (hoa sen bên trái) Vô Cấu Quang

Hoa sen xanh chưa nở

Duỗi An trước hơi co

 

Ô Ba Kế Thiết Nễ

Quyền trước, Hỏa Luân (ngón giữa) đâm

Địa Tuệ giữ Tràng An

Định Quyền (quyền trái) dựng Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)

Chất Đa La Đồng Tử

Hữu Quyền (Quyền Phải) Phong Luân (ngón trỏ) Trượng (dựng như cây gậy) Triệu Thỉnh Phong (ngón trỏ) làm câu (móc câu)

Tiếp năm loại Phụng Giáo

Bất Tư Nghị Đồng Tử

Định Tuệ (2 tay) Nội Phộc Quyền

Dựng Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) hợp nhau

Phong (ngón trỏ) co lóng thứ ba

Như vậy năm Sứ Giả

Năm loại Phụng Giáo Giả

Hai Chúng cùng vây quanh

Thị vệ Vô Thắng Trí (Văn Thù Bồ Tát)

[Văn Thù Tam Bố Tra Chưởng, Hai Hỏa (2 ngón giữa) đè ngược lưng hai Thủy (2 ngón vô danh) Hai Phong (2 ngón trỏ) vịn Không Luân (ngón cái)]

Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Chân Ngôn là (Mãn Tố Thất Lý Một Đà Nẵng: Manju’srì

buddhana)

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Man, hệ hệ củ ma la ca (2) vĩ mục cật-đế bát tha tất-thể đa (3) sa-ma la sa-ma la (4) bát-la để nhiên (5) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MAM_ HE HE KUMÀRAKA_VIMUKTI PATHA STHITA _ SMARA SMARA PRATIJNÀM SVÀHÀ Quang Võng Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhiêm, hệ hệ củ ma la (2) mang dã nghiệt đa sa-phộc bà phộc tất-thể đa (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JAM_ HE HE KUMÀRA MÀYÀGATA_ SVABHÀVA STHITA_ SVÀHÀ

Vô Cấu Quang Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hệ củ mang la (2) vĩ chất đát-la nghiệt đế

(3) củ mang la ma nỗ sa-ma la (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HE KUMÀRA_ VICITRA GATI_KUMÀRA MANUSMARA_ SVÀHÀ

Kế Thiết Ni Chân Ngôn là (Phần bên dưới là 5 Đồng Tử Văn Thù Sứ Giả)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ-lý, hệ hệ củ mang lý kế (2) na gia nhưỡng nan sa-ma la sa-ma la (3) bát-la để nhiên (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KILI_ HE HE KUMÀRIKE DAYÀJNANAM _ SMARA SMARA _ PRATIJNAM_ SVÀHÀ

Ô Ba Kế Thiết Nễ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nễ-lý, tần na dã nhưỡng nan (2) hệ củ mang lý kế (3) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎司印袎石刡仲鄐戊袎旨乃交共了袎渢扣桭

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DILI_ BHINDHAYA AJNANAM_HE KUMÀRIKE_ SVÀHÀ

Địa Tuệ Chân Ngôn là (Phộc Tố Ma Để-dã: Vasumàtya)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Mãnh-lý , hệ sa-ma la nhưỡng nẵng kế đổ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HILI_ HE SMARA JNANA KETU_SVÀHÀ

 

Chất Đa-la Đồng Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhĩ lý, chất đa-la (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MILI_ CITRÀ _ SVÀHÀ Triệu Thỉnh Đồng Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a ca la-sái dã (2) tát noan củ lỗ a nhiên

(3) củ mang la tả (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AKARSAYA SARVA KURU AJNAM KUMÀRASYA_ SVÀHÀ

Bất Tư Nghị Đồng Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a vĩ sa-ma dã ninh duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH VISMAYANÌYE _ SVÀHÀ

Hành Giả ở Tả Phương (phương bên trái)

Tiếp tác Đại Danh Xưng

Trừ Nhất Thiết Cái Chướng

Chủng Tử đại tinh tiến

Chân Đà Ma Ni

Trụ ở trong Hỏa Luân

Chúng đoan nghiêm theo hầu

Nên biết quyến thuộc ấy

Bi Mẫn Tuệ Bồ Tát

Phá Ac Thú Bồ Tát

Thí Vô Úy Bồ Tát

Nhóm Hiền Hộ Bồ Tát

Bất Tư Nghị Bồ Tát

Từ Phát Sinh Bồ Tát

Chiết Chư Nhiệt Não

Tiêu Chí của Bí Mật

Thứ tự nên an bày

Danh Xưng Trừ Chướng Tôn

Trụ Bi Lực Tam Muội

Trí Phước (2 tay) Hư tâm hợp (Hư Tâm Hợp Chưởng)

Co Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh ) vào Nguyệt (lòng bàn tay)

Tôn hữu (Tôn bên phải) Trừ Nghi Quái

Nội Phộc, dựng Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái)

Bình báu để Nhất Cổ

Thí Vô Úy Bồ Tát

Tác tay Thí Vô Úy

Trừ Nhất Thiết Ac Thú

Duỗi Định Tuệ (2 tay) chắp lại

 

Cứu Hộ Tuệ Bồ Tát

Bi Thủ (tay trái) chưởng (lòng bàn tay) tại tim

Dựng Không (ngón cái) hướng lên trên

Đại Từ Sinh Bồ Tát

Tuệ Phong Không (ngón trỏ phải và ngón cái phải) cầm hoa

 

Bi Tuyền Nhuận bên phải

Bi (tay trái) vịn trên tim

Rũ co Hỏa Luân (ngón giữa) chỉ

Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não

Rũ tác tay Thí Nguyện

Nước Cam Lộ tuôn chảy

Tại khắp các đầu ngón

Tiếp Bất Tư Nghị Tuệ

Dùng tay của Vô Uy

Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) dạng cầm châu (viên ngọc)

Trừ Nhất Thiết Cái Chướng Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Nễ Phộc La Noa Vĩ

Sái Kiếm Tỵ: Sarva nirvarana viskambhin)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A, tát đát-phộc hệ đa (2) tệ ốt-nghiệt đa

(3) đát-lam đát-lam, lam lam (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH SATVA HÌTA ABHYUDGATE_ TRAM TRAM RAM RAM_ SVÀHÀ

Trừ Nghi Quái Bồ Tát Chân Ngôn là (Hiệu là Câu Hạ Lý Nẵng: Kautùhalah)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha sa nan, vĩ ma đề chế nặc ca (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HASANÀM VIMATI CCHEDAKA_SVÀHÀ

Thí Vô Úy Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Tát Đát-phộc Bà Diêm Na Na: Sarva Satva Abhayamdada)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) La sa nan, a bội duyên na na (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RASANÀM _ ABHAYAMDADÀ _SVÀHÀ

Trừ Nhất Thiết Ac Thú Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Bát Dã Nhạ Hác: Sarvapàyajahah)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đặc mông sa nan, a tỳ-dữu đạt la nê (2) tát đát-phộc đà đôn (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DVÀSANAM _ ABHYUDDHARANI SATVADHÀTU_ SVÀHÀ

Cứu Hộ Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Bả Lý Đát-la Noa Xả Dã Ma Để)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Vĩ sa ha nan, hệ ma hạ ma hạ sa-ma la bát-la đế nhiên (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VIHASANAM _ HE MAHÀ MAHÀ _ SMARA PRATIJNAM_ SVÀHÀ

Đại Từ Sinh Bồ Tt Chn Ngơn l (Ma Hạ Mỗi Nam Lý D Tỳ Dục Nẵng-Ca: Mahà maitryabhyudgatah)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thiểm sa-phộc chế đố ốt-nghiệt đa (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ THAM _ SVACITTA UDGATA_SVÀHÀ

Bi Tuyền Nhuận Bồ Tát Chân Ngôn là (Ma Ha Ca Lỗ Noa Mạc-La Nê Đa: Mahà Karunàmrditah)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Diêm, ca lỗ ninh một sái nê đa (2) Saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAM _ KARUNA MREDITA_SVÀHÀ

Trừ Nhất Thiết Nhiệt Não Bồ Tát Chân Ngôn là (Tát Phộc Na Hạ Bát-La Xả Nhĩ

Nẵng: Sarva dàha pra’samina)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ai, hệ phộc la na (2) phộc la bát-la bát đa (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ Ì _ HE VARADA_ VARA PRÀPTA_ SVÀHÀ

Bất Tư Nghị Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (A Tiến Đế Dã Ma Để Ná Nan Đa:

Acintya matidatta)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ố tát phộc xả bát lý bố la ca (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ Ù _ SARVÀ ’SAPARIPÙRAKA_SVÀHÀ

 

ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH THÀNH TỰU NGHI QUỸ

_ QUYỂN THƯỢNG (Hết)_ 20/04/2007


 

QUYỂN HẠ

BỒ ĐỀ TRÀNG MẬT ẤN TIÊU XÍ MẠN ĐỒ LA PHẨM_ CHI HAI

 

Phương Bắc: Địa Tạng Tôn

Toà ngồi rất xảo nghiêm

Thân ở trong Thai lửa

Nhiều Báu trang nghiêm đất

Lụa, Đá trợ lẫn nhau

Bốn Báu làm hoa sen

Nơi Thánh Giả an trú

Kim Cương Bất Khả Hoại

Hành Cảnh Giới Tam Muội

Cùng với Đại Danh Xưng

Vô lượng các quyến thuộc

Nhật Quang Minh Bồ Tát

Kiên Cố Tâm Bồ Tát

Trì Địa Bồ Tát

Nhóm Bảo Thủ Bồ Tát

Bảo Quang Minh Bồ Tát

Bảo An Thủ Bồ Tát

Bất Không Kiến Bồ Tát

Trừ Nhất Thiết Ưu Minh

Bí Mật , trong kết Phộc (Nội Phộc)

Bung duỗi nơi Hỏa Luân (ngón giữa)

Hữu (bên phải) quán Bảo Xứ Tôn

Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi ba luân (3 ngón tay)

An Tam Cổ trên báu

Bảo Chưởng ở trên báu An Nhất Cổ Kim Cương

Tuệ Quyền (quyền phải) duỗi Thủy Luân (ngón vô danh)

Trì Địa Hữu (bên phải) trên báu Hai tay Kim Cương Ấn

Bảo An Thủ trên báu

An Ngũ Cổ Kim Cương

Kiên Cố Ý hữu (bên phải) báu

An Yết Ma Kim Cương

An trước hợp các luân (ngón tay)

Địa Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là: (Vĩ Tát Phộc Xả Bát Lý Bố La Ca :Vi’sva ‘sàparipùraka)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha Ha Ha, vĩ sa-ma duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HA HA HA VISMAYE_ SVÀHÀ

Bảo Xứ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Ca La: Ratna Kara)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nan nhiêm , hệ ma hạ ma hạ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DAM JAM_ HE MAHÀ MAHÀ _ SVÀHÀ

Bảo Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Bá Nê: Ratnapàni)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) sam, la đát-nộ ốt-bà phộc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM _ RATNA UDBHAVA _SVÀHÀ

 

Trì Địa Bồ Tát Chân Ngôn là (Đà La Nê Đà La Nhiêm: Dhàrani dhara jam)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nghiệm_ đạt la ni đạt la (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM_ DHARANI DHARA _SVÀHÀ

 

Bảo An Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (La Đát-Nẵng Mô Nại-La Hạ Tát Đa: Ratna mudra hasta)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ham, la đát-nẵng nễ lê nhĩ đa (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PHAM_ RATNA NIRJATA _SVÀHÀ

 

Kiên Cố Ý Bồ Tát Chân Ngôn là (Niết-Lý Đồ Địa Dã Xả Dã: DRDHADHYÀ’SÀYA)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Noản, phộc nhật-la tam bà phộc (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ NAM_ VAJRA SAMBHAVA _SVÀHÀ

 

Phương Tây, Hư Không Tạng

Đàn tròn trắng đẹp ý

Tòa hoa sen trắng lớn

Cầm Ấn Đại Tuệ Đao

Mũi nhọn bền như vậy

Bén nhọn như băng sương

Trụ cảnh giới thanh tịnh

Ngay Chủng Tử làm chủng ( Giống loại )

Phía Bắc của Tôn bày

Đàn Ba La Mật Bồ Tát

Giới Ba La Mật Bồ Tát

Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát

Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát

Thiền Ba La Mật Bồ Tát

Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát

Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát

Nguyện Ba La Mật Bồ Tát

Lực Ba La Mật Bồ Tát

Trí Ba La Mật Bồ Tát

Kim Cương Tạng Vương Bồ Tát

Tô Tất Địa Yết La

Kim Cương Châm Bồ Tát

Tô Bà Hô Bồ Tát

Vô Cấu Thệ Bồ Tát

Phát Ý Chuyển Pháp Luân

Sinh Niệm Xứ Bồ Tát

Phẫn Nộ Câu Bồ Tát

Bất Không Câu Tự Tại

Thiên Nhãn Quán Tự Tại

Mạn Đồ La Bồ Tát

Kim Cương Minh Vương Bồ Tát

Kim Cương Tướng Bồ Tát

Quân Trà Lợi Bồ Tát

Bất Không Kim Cương Bồ Tát

Cúng Dường Bảo Bồ Tát

Khổng Tước Minh Bồ Tát

Nhất Giới La Sát Vương (? Nhất Kế La Sát Vương)

Thập Nhất Diện Tự Tại An Hình như Giáo Pháp Tiếp Hư Không Vô Cấu

Hai tay tác Đao An [Tam Bổ Tra, Không (ngón cái) vịn Phong (ngón trỏ)]

Hư Không Tuệ: Pháp Luân

Thanh Tĩnh Tuệ : Thương Khư

Hành Tuệ :Hoa sen nở

An Trụ Tuệ Bồ Tát

An Đa La hơi mở

Hư Không Tạng Bồ Tát Chân Ngôn là ( Hay biết Tâm của mình. Bản Tính trống rỗng thanh tịnh hàm chứa mọi hình sắc lợi ích cho quần sinh)

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) Y, a ca xa tam mạn đa nỗ nghiệt đa (2) vĩ chất đát-lam phộc la đạt la (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ I _ ÀKÀ’SA SAMANTA ANUGATA VICITRÀM VARA DHARA_ SVÀHÀ

 

Hư Không Vô Cấu Bồ Tát Chân Ngôn là (Nga Nga Nẵng Ma La: Gaganàmala)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hám, nga nga nẵng, a nan đa ngu giả la

(2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM _ GAGANA ANANTA GOCARA _ SVÀHÀ

Hư Không Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nga Nga Nẵng Ma Đế :Gagana mati)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lăng, chước cật-la phộc lợi để (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RIM_ CAKRA VARTTI_ SVÀHÀ

Liên Hoa An Bồ Tát Chân Ngôn là (Phổ An)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) câu phộc lệ dã (2) sa-phộc hạ Thanh Tĩnh Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Vĩ Thú Đà Ma Đế:Vi’suddha mati)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nghiệt đan, đạt ma tam bà phộc (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GATAM_DHARMA SAMBHAVA _SVÀHÀ

Hành Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nhạ Lệ Đát Phộc La Ma Đế: Jaritvara mati)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Địa lam, bát nạp-ma a la dã (2) sa-phộc  hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ DHIRAM_ PADMA ALAYA_SVÀHÀ

An Trụ Tuệ Bồ Tát Chân Ngôn là (Nhạ Tất-tỳ La Một Đệ: Jatsira mati)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng, nhưỡng nỗ nạp bà-phộc (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM _ JNÀNA UDBHAVA _ SVÀHÀ

Xuất Hiện Trí Bồ Tát Chân Ngôn là ( Phổ An, lại có tên là Tô Tất Địa Bồ Tát Khả Thân An, lại dùng Thông An)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nhĩ, phộc nhật-la tất-thể la một đệ (2) bố la-phộc phộc đát-ma mãn đát-la sa la (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ JI _ VAJRA STHIRA BUDDHE

PURVARA ATMA MANTRA SARA _ SVÀHÀ

Chấp Liên Hoa Xử (Cầm chày hoa sen) Bồ Tát Chân Ngôn là (Phổ An)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc nhật-la ca la (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VAJRA KÀRA _ SVÀHÀ

Đàn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Ngửa bàn tay phải, Nhẫn (ngón giữa phải) Thiền (ngón cái phải) cùng vịn nhau)

An, bà nga phộc để ná nẵng địa bả đế (1) vĩ sa-lật nhạ, bố la dã ná nan (2) saphộc hạ

OM – BHAGAVATE DÀNA ADHIPATI VISRJA PÙRAYA DÀNAM -SVÀHÀ

Giới Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [ Nội Phộc, dựng Thiền Trí (2 ngón cái)] An, thi la đà lý nê (1) bà nga phộc để, hồng (2) hác (3)

OM – ‘SÌLA DHÀRINI BHAGAVATE HÙM HAH

Nhẫn Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [Nội Phộc, Dựng Tiến Lực (2 ngón trỏ)

Thiền Trí (2 ngón cái)]

An, bà nga phộc để (1) khất-sạn để đà lý nê (2) hồng phát tra (3)

OM – BHAGAVATE KSÀNTI DHÀRINI HÙM PHAT

Tinh Tiến Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là [Dựa theo Nhẫn lúc trước, mở chia Tiến Lực (2 ngón trỏ)]

An, vĩ lý-dã ca lý hồng (1) vĩ lý-duệ, vĩ lý-duệ (2) sa-phộc hạ

OM – VÌRYA KÀRI HÙM – VÌRYE VÌRYE – SVÀHÀ

Thiền Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Ngửa bàn tay phải, ở bàn tay trái Thiền

Trí (2 ngón cái) cùng trụ nhau)

An, bà nga phộc để (1) tát phộc bá bà hâ lý nê (2) ma hạ nại để-duệ , hồng hồng hồng, phát tra (3)

OM – BHAGAVATE – SARVA PÀPÀHÀRINIYE – MAHÀ DETYE – HÙM

HÙM HÙM HÙM – PHAT

Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Đặt bàn tay trái nằm ngang, duỗi bàn tay phải che trên bàn tay trái ngang trái tim)

An, địa (1) tất-lý (2) thâu-lỗ đa (3) vĩ nhạ duệ (4) sa-phộc hạ

OM – DHÌH ‘SRÌ ‘SRÙTA VIJAYE – SVÀHÀ

Phương Tiện Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Tay trái: Tuệ (ngón út) Phương

(ngón vô danh) nắm Trí Độ (ngón cái phải) An, ma hạ mỗi đát-la tức đế (1) sa-phộc hạ

OM – MAHÀ MAITRA CITTE – SVÀHÀ

Nguyện Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Dựng thẳng bàn tay phải thành Thí VôÚy)

An, ca lỗ nê ca lỗ nê (1) hạ hạ hạ thảm

OM – KÀRUNI KÀRUNI- HA HA HA – SAM

Lực Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là ( Dựa theo Giới An,, dựng Thiền Trí (2 ngón cái) Tiến Lực (2 ngón trỏ) Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp đầu ngón) An, ná ma ninh mẫu nễ đế hồng (1) hạ hạ hạ hồng nhược (2)

OM – DAMANI MUDITE HÙM HA HA HA HÙM JAH

Trí Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là (Cài chéo các ngón tay bên ngoài rồi nắm quyền, dựng thẳng Đàn Tuệ (2 ngón út) hơi giao nhau hơi co một chút; co đầu Tiến Lực

(2 ngón trỏ) trụ nhau tròn trịa; dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) cùng hợp nhau) Án, ma ma chỉ nhương nẵng ca lý hồng (1) sa-phộc hạ

OM – MAMA JNÀNA KÀRI HÙM – SVÀHÀ

 

Lại nữa Bí Mật Chủ !

Nay nói Đàn thứ hai

Đẳng Chính, tướng bốn phương

Ấn Kim Cương vây quanh

Tất cả màu vàng đẹp

Trong Tâm nở hoa sen

Đài hiện Ca La Xa

Ánh sáng như trăng trong

Cũng dùng điểm Đại Không

Giáp vòng tự trang nghiêm

Trên bày Ấn Đại Phong

Phơi phới như Mây huyền

Lay động tướng phan phướng

Điểm không làm tiêu biểu

Bên trên sinh lửa mạnh

Giống như lửa Kiếp Tai

Mà làm hình Tam Giác

Tam Giác dùng làm vây

Tia sáng vòng quanh khắp

Màu mặt trời sáng sớm

Giữa đấy, hoa sen hồng (Padma)

Đỏ thẫm giống hoả kiếp

Lưu tán phát ánh lửa

Trì dùng tiếng chữ Hồng (Hùm)

Chữ chủng tử thắng diệu

Phật xưa nói Pháp này

Cần Dũng Mạn Đồ La

Phẫn Nộ Kim Cương Chúng

 

Tiếp Đông, thứ nhất bày

Phát Sinh Kim Cương Bộ

Kim Cương Câu Bồ Tát

Thủ Trì Kim Cương Bồ Tát

Kim Cương Tát Đỏa Bồ Tát

Trì Kim Cương Phong Bồ Tát

Kim Cương Quyền Bồ Tát

Phẫn Nộ Nguyệt Yểm Bồ Tát

Vô Cấu Trì Kim Cương

Kim Cương Lao Trì Bồ Tát

Phẫn Nộ Trì Kim Cương

Vô Biên Siêu Việt Bồ Tát

Kim Cương Tỏa Bồ Tát

Trì Kim Cương Bồ Tát

Trụ Vô Hý Luận Bồ Tát

Kim Cương Trì Luân Bồ Tát

Kim Cương Nhuệ Bồ Tát

Thích Duyệt Trì Kim Cương

Kim Cương Nha Bồ Tát

Ly Hý Luận Bồ Tát

Trì Diệu Kim Cương Bồ Tát

Trì Kim Cương Lợi Bồ Tát

 

Bộ Mẫu Mang Mãng Kê

Cũng cầm chày Kiên Tuệ (chày Tam Cổ)

Dùng Anh Lạc nghiêm thân

Bỉ hữu (bên phải vị ấy) Kim Cương Châm

Chúng Sứ Giả vây quanh

Mỉm cười cùng chiêm ngưỡng

Độc Cổ, Tuệ bền bén

Nội Quyền duỗi Phong Luân (ngón trỏ)

[Không (ngón cái) vào bên trong]

Tả (bên trái) đặt Thương Khư La

Chấp Trì Kim Cương Tỏa

Các Sứ Tự Bộ câu (đến dự)

Thân ấy màu vàng nhạt

Chày Trí làm tiêu xí

Bốn Luân (4 ngón lay) cài chéo lưng

Xoay chuyển Tuệ (tay phải) thêm Định (tay trái)

Ở dưới Chấp Kim Cương

Phẫn Nộ Hàng Tam Thế

Bậc tồi phục Đại Chướng

Hiệu là Nguyệt Yểm Tôn

Ba mắt, lộ bốn nanh

Màu mây mưa mùa hạ

Tiếng cười A Tra Tra

Báu Kim Cương, Anh Lạc

Nhiếp hộ các chúng sinh

Vô lượng chúng vây quanh

Cho đến trăm ngàn tay

Cầm nắm mọi khí giới

Nhóm Phẫn Nộ như vậy

Đều trụ trong hoa sen

Mở hai Không (2 ngón cái) giữ Phong (ngón trỏ)[ Dựa theo Ngũ Cổ An ,hơi chẳng chạm nhau)

Các Kim Cương Trì Địa

Kim Cương Quyền Nội Nội ( Kèm dựng hai Không (2 ngón cái) hai chỏ gần nhau cùng dựng cao lên tựa như hình Tượng Chùy)

 

Phẫn Nộ Quân Đồ Lợi

Trong như pha lê biếc

Uy quang như kiếp hỏa

Hách dịch, bối nhật luân ( vầng mặt trời sau lưng)

Cau mày, mặt cười giận

Trên dưới lộ nanh cọp

Ngàn mắt nhìn chẳng nháy

Đầy uy diệu như nhật (mặt trời)

Ngàn tay đều cầm giữ

Các khí trượng Kim Cương

Đầu mão , báu Kim Cương

Rồng đeo, quần da cọp

Ở ngay trong vầng trăng

Ngồi bàn đá Sắt Sắt (phát ra tiếng gió vi vu)

 

Phấn Tấn Câu Ma La

Trụ ở hoa sen xanh

Thân tác màu vàng rực

Tóc màu đỏ rối loạn

Anh Lạc, vòng nghiêm thân

Quấn da cọp che háng

Tuệ (tay phải) chày, Định (tay trái) Vô Úy

Vừa trì Chân Ngôn Cú

Miệng tuôn ra Hóa Phật

 

Tiếp Ô Sô Sa Ma

Làm hình rất giận dữ

Màu đen khởi ánh lửa

Hữu (tay phải) Kiếm, dưới: sợi dây

Bổng với Tam Cổ Soa

Khí trượng đều rực lửa

 

Nhóm Kim Cương Phụng Giáo

Thượng Thủ nhóm như vậy

Nhiều như mười cõi Phật

Chúng Trì Kim Cương câu (đến dự)

 

Kim Cương Thủ Bồ Tát Chân Ngôn là (Phộc Nhật La Bả Nê: Vajrapàni)

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) An, phộc nhật-la bá nê (2) phộc nhật-la tát đát-phộc hồng (3)

NAMAH SAMANTA VAJRANAM _ OM VAJRAPÀNI VAJRASATVA HÙM

Mang Mãng Kê Kim Cương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) đát-lý tra, đát-lý tra (2) nhạ diễn để (3) sa-phộc hạ

* ) NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ TRITA TRITA JAYATI_ SVÀHÀ Kim Cương Châm Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) tát phộc đạt ma nễ lật phệ đạt nễ

(2) phộc nhật-la tố nhĩ, phộc la nỉ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SARVA DHARMA NIRVEDHANI VAJRA SUCI VARADE_ SVÀHÀ Kim Cương Tỏa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) hồng, mãn đà mãn đa (2) mạo tra mạo tra dã (3) phộc nhật-lỗ na bà phệ (4) tát phộc đát-la bát-la để hạ đế (5) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HÙM BANDHA BANDHAYA_MOTA MOTAYA_ VAJRA UDBHAVE _ SARVATRÀ APRATIHATE _ SVÀHÀ Hàng Tam Thế Kim Cương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hột lâm, hồng, phán tra (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HRÌM HÙM PHAT_ SVÀHÀ

 

Nhất Thiết Trì Kim Cương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) Hồng hồng hồng (2) phát tra, phát tra , nhiêm nhiêm (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT_ JAM JAM SVÀHÀ

Kim Cương Quyền Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) sa-bố tra dã, phộc nhật-la tam bà phệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ SPHATAYA VAJRA SAMBHAVE_SVÀHÀ

Nhất Thiết Phụng Giáo Kim Cương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) hệ hệ khẩn chỉ la duệ tỷ (2) nghi-lý hận-noa, nghi-lý hận-noa (3) khư na khư na (4) bát lý bố la dã (5) tát phộc khẩn ca la noản (6) sa-phộc bát-la để vĩ nhiên (7) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANAM_ HE HE KIMCIRÀYASI GRHNA GRHNA _ KHÀDA KHÀDA _ PARIPÙRAYA SARVA KIMKARÀNA SVÀPRATIJNA SVÀHÀ

Tiếp đến Phương Tây , vẽ

Vô lượng Trì Kim Cương

Các loại Ấn Kim Cương

Màu sắc đều khác biệt

Toả hào quang tròn đầy

Vì tất cả chúng sinh

Giữa để Bt Nh Tơn

Bất Động Mạn Đồ La

Phong Lun v Hỏa cu

Y phương Niết Ly Để ( Phương Tây Nam )

Dưới Đại Nhật Như Lai

Bất Động Như Lai Sứ Cầm Đao Tuệ, sợi dây

Tóc rũ xuống vai trái

Nheo một mắt quán sát

Thân uy nộ rực lửa

An trụ trên bàn đá

Vằn trán dợn như sóng

Thân đồng tử khỏe mạnh

Quang Diễm Hỏa Giới Ấn

 

Phong Phương ( Phương Tây Bắc ) Tôn Phẫn Nộ

Ấy là Thắng Tam Thế

Lửa uy mãnh vây quanh

Mão báu, cầm Kim Cương (Ngũ Cổ)

Chẳng nghĩ đến thân mệnh Chuyên thỉnh cầu, thọ giáo

 

Bên phải Bát Nhã để

Diễm Mạn Uy Nộ Vương

Ngồi trên con trâu xanh

Cầm mọi loại khí trượng

Đầu lâu làm Anh Lạc

Đầu mão, quần da cọp

Toàn thân hừng hực lửa

Nhìn ngó khắp bốn phương

Như Sư Tử phấn tấn

Tiếp hữu (bên phải) Hàng Tam Thế

 

Bát Nhã Ba La Mật Bồ Tát Chân Ngôn là:

An, địa (1) thất-lý (2) thâu-lỗ đa (3) vĩ nhạ duệ (4) sa-phộc hạ 

OM DHÌH ‘SRÌ ‘SRÙTA VIJAYE SVÀHÀ

Bất Động Tôn Chân Ngôn là (có thể dùng Kiếm An)

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dược (1) tát phộc mục khế tỳ-dược (2) tát phộc tha (3) đát-la tra (4) tán noa (5) ma hạ lộ sái noa (6) khiếm khư tứ khư tứ (7) tát phộc vĩ cận-nam (8) đát-la tra (9) hám hàm (10)

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH_ SARVA MUKHEBHYAH_SARVATHÀ TRAT CANDA MAHÀ ROSANA KHAM KHAHI KHAHI_ SARVA VIGHNA HÙM TRAT _HÀM MÀM

Thắng Tam Thế Kim Cương Chân Ngôn là (Kim Cương Giới gọi là Hàng Tam Thế)

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản (1) ha ha ha (2) vĩ sa-ma duệ (3) tát phộc đát tha nghiệt đa vĩ sái dã, tam bà phệ (4) đát-lệ lộ chỉ-dã vĩ nhược dã (5) hồng nhạ (6) sa-phộc hạ

 

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ HA HA HA VISMAYE _ SARVA TATHÀGATA VISAYA SAMBHAVE_ TRAILOKYA VIJAYA HÙM JAH_ SVÀHÀ

 

Đại Uy Đức Kim Cương Chân Ngôn là (Diệm Man Đức Ca:Yamantaka)

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản. An (1) hột-lợi (2) sắt trí lợi (3) vĩ cậtlý đa na nẵng hồng (4) tát phộc thiết đốt-lôn na xả dã (5) tát-đam bà dã, sa-đam bà dã (6) sa-phả tra sa-phát tra (7) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA VAJRANAM _ OM HRÌH STRÌ VIKRTÀNANA HÙM _ SARVA ‘SATRUM NA’SAYA STAMBHAYA STAMBHAYA SPHAT SPHAT SVÀHÀ

 

Hành Giả Trì Chân Ngôn

Tiếp đến viện thứ ba

Phương Đông, trong cửa đầu (Sơ Môn)

Thích Ca Sư Tử Đàn

Đại Nhân Đà La

Màu vàng ròng diệu thiện

Bốn phương cùng chia đều

Như Ấn Kim Cương trước

Trên hiện Ba Đầu Ma ( Padma_ Hoa sen hồng )

Anh vàng vòng khắp cả

An Kim Cương vây quanh

Sắc vàng tía tụ thân

Đủ ba mươi hai tướng

Khoác mặc áo Cà Sa

Ngồi trên Đài sen trắng

Tác Giáo Lệnh lưu bố

Làm đấy rồi nói Pháp (Bát An)

Trí Thủ (tay Phải) Cát Tường An [Không (ngón cái) giữ Thủy (ngón vô danh)]

Vào Bảo Xứ Tam Muội (Quyến Thuộc cùng vào)

 

Hư Không (Hư Không Tạng) Quán Tự Tại

Vô Năng Thắng Phi

 

Tiếp Bắc (phía Bắc) Như Lai Bảo

Như Lai Hào Tướng Tôn

Đại Chuyển Luân Quang Tụ

Vô Biên Am Thanh Phật

Như Lai: Bi Mẫn, Từ

 

Tả (bên trái) Bạch Tản Cái Phật

Thắng Phật, Tối Thắng Pjhật

Cao Phật, Tồi Toái Phật

Như Lai: Thiệt, Ngữ, Tiếu

 

Trên Bảo (Như Lai Bảo) Thước Khất Để

Chiên Đàn Hương Tích Chi

Nhóm Đa Ma La Hương

Mục Liên, Tu Bồ Đề

Ca Diệp, Xá Lợi Phất

Như Lai gồm Hỷ, Xả

 

Trên Tản (Bạch Tản Cái) Như Lai Nha

Luân Phúc Bích Chi Phật

Bảo Phúc Bích Chi Phật

Câu Hy La, A Nan

Ca Chiên, Ưu Ba Ly

Trí Cúng Dường Vân Hải

 

Thích Ca Mâu Ni Phật Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bà (2) tát phộc cật-lý xả mỗi tố na nẵng (3) tát phộc đạt ma phộc thủy đa bát-la bát-đa (4) nga nga nẵng tam ma tam ma (5) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVA KLE’SA NISUDANA (?NIRSUDANA)_ SARVA DHARMA VA’SITAH PRÀPTA_ GAGANA SAMA ASAMA_ SVÀHÀ

 

Tiếp bên phải Thế Tôn

Hiển bày Biến Tri Nhãn

Tướng vui vẻ mỉm cười

Khắp thể sáng (hào quang) tròn trong

Vui thấy Thân khó sánh (vô tỷ)

Tên là Năng Tịch Mẫu

Chân Ngôn ấy là (Nội Phộc, duỗi Hỏa (ngón giữa) co Phong (ngón trỏ) trên lưng

Hỏa (ngón giữa) cách nhau khoảng một hạt lúa)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) đát tha nga đa tác khất-sô vĩ-dã phộc lộ ca dã (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TATHÀGATÀ CAKSURVYAVALOKAYA (? CAKSU ABHYAVALOKÀYA ) SVÀHÀ

Tiếp tả (bên trái) Hào Tướng Minh (Tathàgatornà) Trụ hoa Bát Đầu Ma ( Trụ trong hoa sen hồng )

Tròn chiếu màu Thương Khư ( Màu trắng óng ánh )

Cầm giữ Báu Như Ý

Đầy đủ mọi ước nguyện

Tuệ Quyền (quyền phải) để My Gian (tam tinh) [Phong (ngón trỏ) chỉ thẳng vào tam tinh]

Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc la nê (2) phộc la bát-la bát đế hồng

(3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VARADE VARA PRÀPTA HÙM SVÀHÀ

Nhất Thiết Chư Phật Đỉnh

Tuệ Thủ (tay phải) chụm đầu ngón Để đỉnh đầu thành An (mật ấn) Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) noan noan noan (2) hồng hồng hồng (3) phán tra (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAM VAM VAM_ HÙM HÙM HÙM PHAT_ SVÀHÀ

Cứu Thế Thích Sư Tử

Tiếp Nam (phía Nam) năm Phật Đỉnh

Bạch Tản dựng Tuệ Phong (ngón trỏ phải) [màu vàng ròng) Định Chưởng (lòng bàn tay trái) che như lọng

 

Thắng Đỉnh Đao An trước (Kim Cương Giới: Tam Bổ Tra)

Tối Thắng An: Kim Luân (bánh xe màu vàng) {hơi vàng]

Quang Tụ Như Lai Đỉnh (hơi trắng)

Xả Trừ Trí (tay phải) thành quyền (màu trắng, Nội Phộc)

Co Phong Luân (ngón trỏ) như câu (móc câu)

Ở phía Bắc Hào Tướng An bày ba Phật Đỉnh

Quảng Đại Phát Sinh Đỉnh Đồng An Liên Hoa trước

Cực Quảng Quảng Sinh Đỉnh

An Ngũ Trí Kim Cương

 

Vô Biên Am Thanh Đỉnh

Tức An Thương Khư trước

Bạch Tản Cái Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lãm (2) tất đát đa bát đát-la ổ sắt-ni sái

(3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LAM_ SITÀTAPATRA USNÌSA _SVÀHÀ

Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thiêm (2) nhạ dục ổ sắt-ni sái (3) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SAM _ JAYO USNÌSA _ SVÀHÀ

Tối Thắng Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thí tỷ (2) vĩ nhạ dục ở sắt-ni sái (3) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SÌ SI_ VIJAYA USNÌSA _ SVÀHÀ Quang Tụ Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Đát-lăng (2) đế nho la thí ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÌM_ TEJORA’SI USNÌSA _ SVÀHÀ

Trừ Chướng Phật Đỉnh Chân Ngôn là (Lại là Xả Trừ, hay là Trừ Chướng. Tiếng

Phạn nói là Tỳ Cát La Na: Vikìrana)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ha-lâm (2) vĩ chỉ la noa bán tổ ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÙM_ VIKIRANA PAMCA USNÌSA_ SVÀHÀ

Quảng Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Trá-lỗ-hồng (2) ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ TRÙM _ USNÌSA_ SVÀHÀ Phát Sinh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thâu-lỗ-hồng (2) Ổ sắt-nê sái (3) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SRÙM _ USNÌSA_ SVÀHÀ Vô Lượng Thanh Phật Đỉnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng (2) nhạ dục ổ sắt-nê sái (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM JAYA _ USNÌSA _ SVÀHÀ

 

Tiếp bày Thanh Văn Chúng Phạm Giáp làm tiêu xí (ở bên trái)

Chân Ngôn ấy là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hệ đổ bát-la để-dã dã (2) vĩ nghiệt đa (3) yết ma niết nhạ đa (4) hồng

*) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HETUPRATYAYA VIGATA _ KARMA NIRJATA HÙM

 

Lại bày Duyên Giác Chúng

Nội Phộc dựng Hỏa Luân (ngón giữa) Tròn đầy tướng Tích Trượng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAH_ SVÀHÀ

 

Trước Thích Ca Mâu Ni

Vô Năng Thắng với Phi

Minh Vương Trí (tay phải) cầm sen [ Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) vịn Hỏa

(ngón giữa) co]

Định Chưởng (lòng bàn tay trái) hướng ngoài duỗi (cao tới đỉnh đầu)

Ở trên hoa sen đen

Phi Mật Thắng Đại Khẩu (màu đen cầm cây đao, Nội phộc kèm hai Không (2 ngón cái) như móc câu)

A Bả La Nhĩ Đa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hồng (2) Địa-lăng địa-lăng (3) tức-lăng tức-lăng (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HÙM DHRIM RIM JRIM_ SVÀHÀ

Vô Năng Thắng Phi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A bả la nhĩ đế (2) nhạ khiên để đát nê đế

(3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ APÀJRAJITE JAYAMTI TÀDITE_ SVÀHÀ

 

Tiếp ở phương Đông Bắc

Bày hàng Chúng Tĩnh Cư

Tự Tại:Tay suy tư (tư duy thủ) [nghiêng đều dựa bàn tay]

Phổ Hoa Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) sai (duỗi so le) [Hỏa (ngón giữa) ở bên cạnh phía trước ngực]

Quang Man Không (ngón cái) tại chưởng (lòng bàn tay)

Mãn Ý Không (ngón cái) Phong (ngón trỏ) hoa (tướng cầm hoa)

Biến Am Không (ngón cái) đè Thủy (ngón vô danh)

Hỏa (ngón giữa) Phong (ngón trỏ) dùng che tai (hai lỗ tai)

Tự Tại Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, bá la nễ đát-ma la để tỳ-dược (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ PURANITMA RATIBHYAH_ SVÀHÀ

 

Phổ Hoa Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) ma nỗ la ma (2) đạt ma tam bà phộc (3) tỳ bà phộc (4) ca thác ca thác na (5) tam tam mang sái nê (6) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MANO RAMA DHARMA SAMBHAVA_ KATHÀ KATHÀNA SAM SAM MABHANE_ SVÀHÀ

Quang Man Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhạ đô ổ-xá tả nan (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ JATUYASYANA_ SVÀHÀ

Mãn Ý Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A An cả ninh xỉ tệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ HANATISA_ SVÀHÀ

Biến Am Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, a bà tát-phộc lệ-tệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM_ ÀBHASVÀREBHYAH_ SVÀHÀ Hành Giả ở góc Đông

Tạo làm tượng Đại Tiên

Trụ ở trong lửa bùng

Ba điểm tro biểu tượng

Sắc thân màu đỏ thẫm

Tim để Ấn Tam Giác

Ở trong ánh lửa tròn

Tuệ (tay phải) châu (trái châu) , Định (tay trái) Táo Bình (bình chứa nước rưới vảy)

Chưởng (lòng bàn tay) An, Định (tay trái) cầm trượng (cây gậy)

Ngồi trên con dê xanh

Phi Hậu hầu hai bên

Bà Tẩu Tiên, Tiên Phi

A Nghệ La, Cồ Đàm

A Để Lý Dữ Tiên

Với Tỳ Lý Cồ Tiên

 

Tiếp đặt Tự Tại Nữ

Tỳ Nữu Dạ Ma Nữ

Hiền, Ma Yết nhị ngư (2 loài cá)

La Hầu, A Già La

Đại Chủ Ha Tất Đa

 

Tiếp đặt ở Ma Già

Chúng Thất Diệu xen kẽ Tự Ký Chất Đa La

Quả Đắc Vĩ Xá Khư

Dược Xoa, Chúng Trì Minh

 

Tiếp Tăng Trưởng Thiên Vương

Cửa Nam Rồng Nan Đà(Nanda Nàgaràja) Đại Long Vương Ô Ba (Upananda Nàgaràja)

Và hai Tu La Vương

 

Gần cửa Hắc Am Thiên

Tiếp Diêm Ma La Vương

Tay cầm An Đàn Noa Ngồi trên lưng con trâu

Màu mây huyền sấm sét

Thất Mẫu (7 vị mẫu) và Hắc Dạ

Tử Hậu Phi (Phi Hậu của Tử Ma Thiên) vây quanh

Chúng Quỷ Nữ Phụng Giáo

Quỷ Chúng, Noa Cát Ni (Dakini)

Chúng Thành Tựu Đại Tiên

Ma Ni A Tu La

Với chúng A Tu La

Kim Xí Vương Nữ

Chuẩn (dựa theo) An Cửu Đầu Long

 

Cưu Bàn Đồ (Kumbhanda) với Nữ

Hỏa Thiên: Không (ngón cái) tại chưởng (lòng bàn tay)

Phộc Tư Tiên Đẳng An

Không (ngón cái) giữ lóng hai Địa (lóng thứ hai của ngón út)

Thứ tự mở bung khắp (trước tiên mở ngón trỏ)

Diệm Ma (Yama) Định Tuệ hợp (chắp 2 tay lại)

Địa (ngón út) Phong (ngón trỏ) đều vào Nguyệt (lòng bàn tay) [Co Không (ngón cái) để ở Hỏa (ngón giữa)]

Bảy Mẫu: Tam Muội Quyền (quyền trái)

Rút Không (ngón cái) dựng Chùy An

Am Dạ Tam Muội Quyền (quyền trái)

Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) đều kèm duỗi

Diêm Ma Phi Hậu Đạc

Tuệ Thủ (tay phải) rũ nam Luân (5 ngón tay)

Giống như tướng Kiện Tra (Ghamta:cái chuông)

 

Đồ Cát Ni (Dakini) Định Chưởng (lòng bàn tay trái)

Nhĩ Hạ Phộc (Jihva:cái lưỡi) liếm chạm

Hỏa Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A nghĩ-nẵng duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNAYE_ SVÀHÀ

Hậu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A khởi nĩ duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ AGNIYE SVÀHÀ

Phộc Tư Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc tư sắt-tra lật-sam (2) sa-phộc hạ 巧休屹亙阢后盍觡袎向帆沰玹如袎渢扣

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VASISTA RSI _ SVÀHÀ

A Điệt Lý Tin Chn Ngơn l:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ac đế-la dã ma hạ lật-sam (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ATREYE MAHÀ R SI_ SVÀHÀ Kiều Đáp Ma Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Bà-lý du đát-ma ma hạ lật-sam (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ BHRGOTAMA MAHÀ RSI_SVÀHÀ

Nghiệt Lật Già Tiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Câu đát-ma ma hạ lật-sam (2) nghiệt lậtgià sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ GOTAMA MAHÀ RSI GARGHA_ SVÀHÀ

 

Tăng Trưởng Thiên Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, vĩ lỗ đồ ca (2) dược khất-xoa địa bả đa duệ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM VIRÙDHAKA YAKSA ADHIPATÀYE _ SVÀHÀ

Diêm Ma Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Phộc phộc sa-phộc đa dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAIVASVATÀYA_ SVÀHÀ

Tử Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) một-lý đế dã phệ (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MRTYAVE SVÀHÀ

Thất Mẫu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Mang đề-lý tỳ-dược (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ MÀTRBHYAH SVÀHÀ

 

Am Dạ Thần Chân Ngôn là (Đại Hắc Thiên Thần)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ca la la để-lý duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ KÀLA RÀTRÌYE SVÀHÀ Phụng Giáo Quan Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chỉ đát-la ngu bát-đa dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ CITRAGÙPTAYA – SVÀHÀ

 

Noa Cát Ni Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hiệt-lợi, ha (2) sa-phộc hạ

* ) NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HRÌH HAH_ SVÀHÀ Kim Xí Điểu Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a bát-la để (2) hạ đa (3) xả tát na nam (4) đát nễ-dã tha (5) An xả cú na (6) ma ha xả cú na (7) vĩ đán đa (8) bả khất-xoa (9) tát phộc bả nẵng (10) nga na ca (11) khư khư, khư tứ khư tứ (12) tam ma dã (13) ma nô tát-ma la (14) hổng, để sắt-xá (15) mạo địa tát đát-vũ (16) chỉ-nhương bả dã để (17) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM APRATIHATA ‘SASANÀNÀM _TADYATHÀ: OM _ KU’SANA MAHÀKA’SANA VITAMTAPAKSA _ SARVA PANAGANAKA KHAKHA KHAHI KHAHI SAMAYA MANUSMARA HÙM TISTA BODHISATVO JNÀPAYATI SVÀHÀ

Chủ phương Nê Lý Để (phương Tây Nam)

Hiệu là Đại La Sát

Hình khủng bố cầm đao (Tuệ Đao)

Là các La Sát Sa (Raksasa)

Liên Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng) Thủy (ngón vô danh) vào Nguyệt (lòng bàn tay) Dựng Phong (ngón trỏ), Không (ngón cái) Hỏa (ngón giữa) giao Với nhóm La Sát Nữ

La Sát Chủ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) La cật-sát sa (2) địa ba đá duệ (3) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RÀKSASA ADHIPATAYE_ SVÀHÀ

La Sát Tư Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lạc khất-sát sa (2) nga ni nhĩ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_RAKSASI GANIPI – SVÀHÀ

La Sát Chúng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Lạc khất-xoa tế tỳ-dược (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_RAKSASEBHYAH _ SVÀHÀ

 

Trong cửa Tây, hai bên

Phẫn Nộ Vô Năng Thắng A Tỳ Mục Khư đối

Nan Đồ, Bạt Nan Đồ

Với dùng các Địa Thần

Long Vương Phộc Lỗ Noa

Hình Trời, dáng người nữ

Ngồi trên rùa Long Quang

Chúng Chấp Diệu, Tôn Thần

Hương đối sinh Đại Quang (ánh sáng lớn)

Tịch Hạt Cung, Xứng Cung

Nguyệt Diệu với Nữ Thiên

Nam Thiên, Ma Nô Xá

Giá Văn, Cưu Ma Lợi

Hai Thiên Nữ Thích Phạm

Tự Tại, Ô Ma Phi (Uma)

 

Cửa Bắc nên an bày

Quảng Mục , Chúng Trời Rồng

Long Vương, Phi, Quyến Thuộc

Na La, Tỳ Nữu , Phi

Biện Tài, , Tắc Kiến Nẵng (Skanda)

Nguyệt Phi, Chiến Nại La (Candra)

Phong Thiên với Quyến Thuộc

Thiên Sứ và nhóm Phi

Thủy Thin cầm sợi dy

Các Rồng , che bung chưởng (lịng bn tay)

Hai Không (2 ngón cái) trợ chéo nhau

 

Hai Rồng , chưởng trái phải

Hỗ trợ đè lên nhau

Địa Thần cầm bình báu

 

Biện Tài tức Diệu Am

Tuệ (tay phải) Phong (ngón trỏ) giữ nơi Không (ngón cái)

Vận động như tấu nhạc Trời ấy: Tân Nỗ An

Na La Diên cầm Luân (bánh xe)

Đem Định Chưởng (lòng bàn tay trái) bung tán

Hậu Khế Không (ngón cái) giữ Phong (ngón trỏ)

Tròn đầy như Luân Thế (thế bánh xe)

Tắc Kiến Phiên Đồng Tử

Ba đầu cỡi Khổng Tước (chim công)

Thương Yết La Kích An

Định (tay trái) Không (ngón cái) đè ngay Địa (Ngón út)

(Bung ba ngón, Không(ngón cái) vịn móng Địa (ngón út) để đối hợp, nói trì)

Hậu An Không (ngón cái) giữ Địa (ngón út)

Phi mật mở ba Luân (3 ngón tay)

Giá Văn Trà Định chưởng (lòng bàn tay trái)

Ngửa cầm Kiếp Ba La

 

Nguyệt Thiên Tam Muội An (Quán Am Bán An)

Cầm giữ hoa sen trắng

Mật Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái) giao

Phộc Dữu Phong Thiên Tràng (cây phướng)

Trí Quyền (quyền phải) dựng Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh)

Quảng Mục Thiên Chân Ngôn là [Hai quyền hợp chung lưng, Không (ngón cái) đè móng Hỏa Luân (ngón giữa) , giao Phong (ngón trỏ) duỗi như sợi dây, Không (ngón cái) triệu mời]

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, vĩ lỗ bác khất-xoa (2) na già địa ba đá duệ (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM _ VIRÙPAKSA NÀGA

ADHIPATAYE _ SVÀHÀ

Thủy Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A bá bát đa duệ (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ APAMPATAYE SVÀHÀ

 

Nan Đà Bạt Nan Đà Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Nan đồ bát nan ná duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ NANDA UPANANDAYE_ SVÀHÀ

Chư Long Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Minh già xả nễ duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MEGHA ‘SANIYE_ SVÀHÀ

 

Địa Thần Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bát-lý thế phệ-duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ PRTHIVYAI – SVÀHÀ Diệu Am Thiên Nữ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tô la sa-phộc đái duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ SURASVATYAI – SVÀHÀ

Na La Diên Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Vĩ sắt-noa phệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVE_ SVÀHÀ

Hậu Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ sắt-noa nhĩ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ VISNUVI_ SVÀHÀ Nguyệt Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) chiến nại-la dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ CANDRÀYA_ SVÀHÀ

Thỉnh Nhị Thập Bát Tú Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, a sắt tra vĩ-dựng thiết để nam , nặc khất-sát đát-la tỳ-dược, nễ nẵng ninh duệ (3) trích kế hồng nhạ (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM ASTA VIM’SANÌNÀM

NAKSATREBHYAH NIRJADANIYE _ TAKKI HÙM JAH _ SVÀHÀ

Ma Hê Thủ La Thiên Chân Ngôn là [Hai vũ (2 tay) cài chéo các ngón bên ngoài, bên phải đè bên trái, dựng thẳng Địa (ngón út) Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) thành triệu mời]

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, ma hê thấp-phộc la dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM MAHE’SVARÀYA _ SVÀHÀ

Ô Ma nhĩ Phi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ô ma nhĩ nhĩ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ UMA JAMI_ SVÀHÀ Phong Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) phộc dã phệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VÀYAVE_ SVÀHÀ

Chân Ngôn của Quyến Thuộc các Tiên, 28 Trời, tám Bộ ở ngay trong dồ hình của

Đại Mạn Đồ La

 

Phương Bắc, trong cửa bày

Nan Đà Ô Ba Long

Câu Phi La và Nữ

 

Tiếp Tây , Xả Khất La (‘Sàkra:Tên của Trời Đế Thích)

Thích Chúng , các Quyến Thuộc

Minh Nữ Ca Nhạc Thiên

Ma Hầu La, Nhạc Thiên

Ma Hầu La Già chúng

Thành Tựu Trì Minh Tiên

Trì Man Thiên chúng

Tha Hóa, Đâu Suất Thiên

Quang Am, Đại Quang Âm

 

Cửa Đông: Tỳ Sa Môn

Cát Tường Công Đức Thiên

Tám chúng Đại Dược Xoa

Trì Minh Tiên, Tiên Nữ

Nhóm Bách Dược Ai Tài

Hiền, Câu , Bản Phương Diệu (các sao Châp Diệu)

A Thấp Tỳ Nễ

Đa La Mãn Giả Bách

Mười hai Thuộc Nữ Thiên Chúng Bàng Giải, Sư Tử (12 cung )

Đại Chiến Quỷ, Đại Bạch

Nhóm Tỳ Na Dạ Ca

Ma Ha Ca La Thiên

 

Đa Văn Hư Tâm hợp (hư tâm hợp chưởng)

Hai Địa (2 ngón út) vào chưởng giao (giao nhau trong lòng bàn tay)

Dựng Không (ngón cái) co cạnh Phong (ngón trỏ)

Cách nhau khoảng một thốn

 

Tả (bên trái) Nhất Thiết Dược Xoa

Định Quyền (quyền trái) Phong (ngón trỏ) như câu (móc câu)

 

Nhất Thiết Dược Xoa Nữ

Duỗi chưởng, Không (ngón cái) giữ Địa (ngón út)

Phong (ngón trỏ) vịn lóng Không Luân (ngón cái) [Cũng chắp tay tác]

Cửa Đông Tỳ Xá Già

Định Quyền (quyền trái) duỗi Hỏa Luân (ngón giữa)

An trước co Hỏa Luân (ngón giữa)

Tức là Tỳ Xá Chi

Lại Dược Xoa Đại An

Định Tuệ (2 tay) Nội Xoa Quyền (cài chéo các ngón bên trong rồi nắm lại thành quyền)

Dựng Thủy (ngón vô danh) co hai Phong (2 ngón trỏ)

 

Đa Văn Thiên Vương Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vị thất-la ma noa dã (2) sa-phộc hạ

巧休屹亙阢后盍觡袎因颬向他伏 送扣

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAI’SRAVANÀYA SVÀHÀ

Chư Dược Xoa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) dược khất-sái thấp phộc la gia (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSE’SVARÀYA_ SVÀHÀ

 

Chư Dược Xoa Nữ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) dược khất-xoa vĩ nễ-dã đạt lý (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ YAKSA VIDYADHARI_ SVÀHÀ

 

Chư Tỳ Xá Già Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tỳ xá già nghiệt đế (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PI’SÀCA GATI _ SVÀHÀ

 

Chư Tỳ Xá Chi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) tỳ chỉ, tỳ chỉ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PICI PICI_ SVÀHÀ Đông Bắc Y Xá Na

Nhóm Bộ Đa quyến thuộc

Kích An, Tam Muội Quyền (quyền trái)

Dựng Hỏa (ngón giữa) Phong (Ngón trỏ) co lưng

 

Y Xá Na Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lỗ nại-la dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RUDRÀYA SVÀHÀ

Chư Bộ Đa Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ngung ải, ngung y, nghiệt mông tán ninh

(2) bộ đa nam (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GU Ì _ GU I _ MAM SAMTE _

BHUTÀNÀM _ SVÀHÀ Cửa Đông Đế Thích Thiên

An trú núi Diệu Cao

Mảu báu, đeo Anh Lạc

Tay cầm chày Độc Cổ

Thiên Chúng tự vây quanh

 

Tả (bên trái) để chúng Nhật Thiên

Xe tám ngựa giữa đường

Hai Phi ở hai bên (trái phải) Thê Gia, Tỳ Thệ Gia

Ma Lợi Chi ở trước (trước mặt)

Thức Xứ, Không Xứ Thiên

Vô Sở, Phi Tưởng Thiên

Kiên Lao Thần Hậu

Khí Thủ Thiên, Thiên Nữ

Thường Túy Hỷ Diện Thiên

 

Hai bên (trái phải) hai Thủ Môn

Và hai Thủ Môn Nữ

Trì Quốc, Đại Phạm Thiên

Tứ Thiền , năm Tịnh Cư

 

Tiếp Mộc Giả, Tác Giả

Điểu Đầu Mê Thấp

Nhóm Tăng Ích Bất Nhiễm

Dương Ngưu, Mật, Phu Phụ Tuệ, Lưu Tinh, Phích Lịch

Quyến thuộc Nhật Thiên Tử

 

Đế Thích An Nội Phộc

Duỗi hai Phong (2 ngón trỏ) như kim [Dựng Không(ngón cái)]

 

Nhật Thiên ngửa Thiền Trí (2 tay)

Phong (ngón trỏ) Thủy (ngón vô danh) đè lưng Hỏa (ngón giữa) Dạng như hình Xa Lạc (chiếc xe đưa đón Thánh Giả)

 

Xả Gia, Tỳ Xã Gia

Tay Bát Nhã Tam Muội (2 tay)

Lóng Phong (ngón trỏ) Địa (ngón út) chung lưng

Thủy (ngón vô danh) Hỏa (ngón giữa) tự giữ nhau

 

Chín Chấp hợp hai vũ (2 tay)

Kèm Không Luân (ngón cái) mà duỗi

Phạm Thiên cầm sen hồng (dựa theo Nguyệt An)

Tam Muội (tay trái) Không (ngón cái) vịn Thủy (ngón vô danh)

Minh Phi Phong (ngón trỏ) đè Hỏa (ngón giữa) Không (ngón cái) giữ lóng giữa Thủy (ngón vô danh)

 

Càn Thát Bà Mật An

Nột Phộc duỗi Thủy Luân (ngón vô danh) [Nếu làm sự nghiệp chư Thiên , búng tay làm cũng được]

 

Tu La dùng tay Trí (tay phải)

Phong (ngón trỏ) nghéo trên Không Luân (ngón cái) [Định Thủ (tay trái) như Diệu

Am]

 

Đế Thích Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) thước cật-la dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ‘SAKRAYA – SVÀHÀ

Trì Quốc Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, địa-lệ đa la sắt tra la (2) la bát-la mạt đà-na (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ OM DHRTARÀSTRÀ RA RA PRAMODANA_ SVÀHÀ

Nhật Thiên Tử Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A nễ đát-dạ dã (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM__ ÀDITÀYÀYA_ SVÀHÀ

Ma Lợi Chi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) An, ma lợi chi (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM__ OM MARICI SVÀHÀ

Cửu Chấp Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nghiệt-la hê thấp-phộc lý-dã (2) bát-la bát-đa nhụ để la ma dã (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GRAHE’SVARYA PRÀPTA JYOTIRMAYA_ SVÀHÀ

 

Đại Phạm Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) bát-la nhạ bát đa duệ (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ PRAJAPATAYE_ SVÀHÀ

 

Càn Thát Bà Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) vĩ thú đà tát-phộc la phộc hệ nễ (2) saphộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VI’SUDDHÀSVARA VÀHINI SVÀHÀ

 

Chư A Tu La Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) a tố la diên (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ASURÀ GARALAYAM – SVÀHÀ Chư Khẩn Na La Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) hạ khư tát nam (2) vĩ hạ tát nam (3) chỉ na la noản (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAKHASANAM VIHASANAM _KIMNARÀNÀM _ SVÀHÀ

 

Ma Hầu La Già Chân Ngôn là (Tên gọi là Ma Lầu La Nga :Mahoraga)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nghiệt la lam vĩ la lân (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ GARALAM VIMRALIM SVÀHÀ

Chư Nhân Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) nhất xa bát lam (2) ma nỗ ma duệ mê (3) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ ICCHA PARAM MANU MAYE ME_ SVÀHÀ

Thỉnh Triệu Chư Thiên Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Án, tát phộc nễ phộc đa nam (2) ế hế duệ tứ (3) a nễ đế-dã tố ma (4) bán tả nặc khất sái đát-la (5) la hộ kế đô (6) na-phộc nãi xả vĩ ma nẵng (7) a sắt tra vĩ-dựng thiết để (8) tất-lật thể mễ duệ (9) trích chỉ hồng tạc (10) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ OM SARVA DEVATÀNÀM EHYEHI ÀDITYA, SOMA , PANCA NAKSATRA , RÀHU, KETU, DVADA’SA VIMANA , ASTA VIM’SATÌ , PRTHIVYE , TAKKI HÙM JAH _ SVÀHÀ Phổ Thế Minh Phi Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lộ ca lộ ca yết la dã (2) tát phộc nỉ phộc , nẵng nga, dược khất-xoa, kiện đạt phộc, a tố la, nga lỗ noa, khẩn nẵng la, ma hộ la ngã nễ (3) hạ-lý nại dã (4) yết la-sái dã (5) vĩ chất đát-la nghiệt đế (6) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ LOKA ALOKÀ KARÀYA _ SARVA DEVA NAGA YAKSA GANDHARVA ASURA GARÙDA KIMNARA  MOHÀRAGA DI_ HRDÀYA ANYA AKARSÀYA VICITRAGATI SVÀHÀ

 

Bấy giờ Bạc Già Phạm

Bảo Kim Cương Thủ rằng

Biến Nhất Thiết Xứ

Thậm Thâm Bí Pháp Môn

Người trụ Tự Môn này Sự nghiệp mau thành tựu

Mão báu nâng tay An (Ngũ Cổ)

Chữ A ( A) đến Sa Hạ (svàhà)

Chuyển phải xoay nối tiếp

Viên mãn Hạnh Quả đầu (sơ hạnh quả)

Phương tiện tất cả xứ

Ngoài thân như lửa sáng

Nhóm Y mười hai chữ

Bày tán ngay bên ngoài

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ A

 

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sa

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SA

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VA

 

Ca khư nga già, ngưỡng tả tha nhạ

KA KHA GA GHA_ CA CCHA JA JHA

 

Toản nhưỡng tra tra, noa đồ noa, đa tha ná đà nẵng

A NA TA THA _ NA DA DHA _ TA THA DA DHA NA

 

bả pha ma bà Mãng dã la la, phộc 

PA PHA BA BHA_ MA YA RA LA VA xả sái , sa hạ

‘SA SA SA HA

(Đều dọc cao tiếng, hô ngắn)

 

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À

 

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sa

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SÀ

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VÀ

 

Ca khư nga già, ngưỡng tả tha nhạ

KÀ KHÀ GÀ GHÀ _ CÀ CCHÀ JÀ JHÀ

 

Toản nhưỡng tra tra, noa đồ noa, đa tha ná đà nẵng 

À NÀ TÀ THÀ _ NÀ DÀ DHÀ _ TÀ THÀ DÀ DHÀ NÀ

 

bả pha ma bà Mãng dã la la, phộc

PÀ PHÀ BÀ BHÀ _ MÀ YÀ RÀ LÀ VÀ

 

xả sái , sa hạ 

‘SÀ SÀ SÀ HÀ

(Tiếp tiếng dẫn hô dài)

(Phần trên, một lần chuyển , hô tiếng khứ)

 

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Am

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM

 

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tham 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Noan

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM _ VAM

 

Kiếm khiếm nghiễm kiệm , chiêm chiêm xiêm nhiễm

KAM KHAM GAM GHAM_ CAM CCHAM JAM JHAM

Chiêm nhiêm lỗ siểm nam trạm nam đạm tham nam đạm nam

AM NAM TAM THAM _ NAM DAM DHAM_ TAM THAM DAM DHAM NAM

Biếm phiếm sưởng phạm noan diêm lam lam noan

PAM PHAM BAM BHAM_ YAM RAM LAM VAM MAM

Đàm sam tham hạm 

‘SAM SAM SAM HAM

(Chữ bên miệng ấy đều mang âm gốc của chuyển thứ nhất mà hô )

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _Ac 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AH Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Sách

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAH

Nẵng mạc tam mãn đa phộc nhật-la noản_ Phộc 

NAMAH SAMANTA VAJRANÀM_ VAH

Cược khước ngược cược ngược chước xước nhược 

KAH KHAH GAH GHAH_ CAH CCHAH JAH JHAH

Tiêu nhược trách sách nạch trạch nạch đãn thác nặc đạc nặc

AH NAH TAH THAH _ NAH DAH DHAH _ TAH THAH DAH DHAH NAH

Bác bạc mạc bạc mạc dược lạc lạc mạc 

PAH PHAH BAH BHAH_ YAH RAH LAH VAH MAH

thước sách tác hoắc 

‘SAH SAH SAH HAH

(Hô tiếng đều vào)

 

Y ái ổ ô lý lý lý lô ế ái ố áo

I Ì U Ù R R L L E AI O AU

 

Bồ Đề Tâm Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Mạo địa _ A

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BODHI_ A

 

Bồ Đề Hạnh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tả lý-dã, A 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ CARYÀ _ À

 

Thành Bồ Đề Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Tam mạo địa_ Am

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAMBODHI_ AM

 

Niết Bàn Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam _ Niết lật-phộc noa_ Ac

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ NIRVÀNA_ AH

(Bn trong ba lớp của Mạn Đồ La: Kim Luân. hai, ba đồng với vị trí ở chính giữa. Chữ c lớp thứ ba. Vng, trắng vng mỗi mỗi mu sắc tùy theo phương tiện ở tất cả nơi chốn)。

Bấy giờ, Trì Kim Cương Thủ vượt lên Địa Thân Ngữ Ý của Đại Nhật Thế Tôn, quán sát sự bình đẳng của Pháp, nghĩ nhớ Chúng Sinh đời vị lai , vì cắt đứt tất cả nghi, nên nói Đại Chân Ngôn Vương là :

Nẵng mạc tam mãn đa mbột đà nam (1) . A tam mang bát-đa, đạt ma đà đổ (2) nghiệt đăng nghiệt đa nam (3) Tát phộc tha (4) ám khiếm, ám ác (5) thám sách (6) hàm hạc (7) lam lạc (8) noan phộc (9) sa-phộc hạ (10) Hồng, lam lạc, ha-la hạc, saphộc hạ (11) . Lam lạc, sa-phộc hạ (12)

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ ASAMAPTA DHARMADHÀTU GATI GATÀNÀM_ SARVATHÀ : ÀM KHAM_ AM AH_ SAM SAH_ HAM HAH_ RAM RAH _ VAM VAH SVÀHÀ _ HÙM RAM RAH HRA HAH SVÀHÀ _ RAM RAH SVÀHÀ

Bấy giờ Đức Thế Tôn lại quán sát các Đại Chúng Hội, rồi bảo Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ rằng :” Này Phật Tử ! Có 8 Ấn Bí Mật, là điều cực kỳ bí mật , là nơi tương đồng với uy thần của Địa Vị Thánh Thiên, ở ngay Đạo Chân Ngôn dùng làm vật biểu tượng. Vẽ Man Đồ La ấy như sự tương ứng của Bản Tôn. Nếu y theo Pháp Giáo, đối với các Bồ Tát tu hạnh Bồ Tát trong Chân Ngôn Môn tương ứng biết như vậy: Tự Thân trụ vào Hình của Bản Tôn bền chắc chẳng động. Như Bản Tôn rồi lại an trụ như Bản Tôn thì sẽ được Tất Địa.

Thế nào là tám An ?

Bảo Tràng ánh mặt trời

Tam giác đủ hào quang

Liên Hợp (Liên Hoa Hợp Chưởng) bung Địa (ngón ut) Phong (ngón trỏ)

Khai Phu màu vàng trong

Anh Kim Cương chữ Phộc (向_VA)

Co Phong Luân (ngón trỏ) tại Không (ngón cái)

Di Đà màu vàng ròng

Sen hồng (Ba Đầu: Padma) vây vành trăng

Hoa sen đẹp hé nở

 

Cổ Am Mạn Đồ La

Bán nguyệt (nửa vành trăng) điểm Không vây

Hai Địa (2 ngón út) vào trăng đầy (lòng bàn tay)

Phổ Hiền Mạn Đồ La Trăng đầy, Kim Cương vây

Liên Hoa (Liên Hoa Hợp Chưởng) dựng hai Không (2 ngón cái)

 

Quán Am màu pha lê Cầu vồng , phướng Kim Cương

Dựa trước co Hỏa Luân (ngón giữa){như móc câu chung lưng]

Văn Thù màu vàng nghệ (Uất Kim)

Hư không đủ màu vây

Sen xanh mở Hỏa Luân (ngón giữa)

Từ Thị màu vàng rực (hoàng kim)

Hư Không dụng điểm xanh

Kim Cương Chưởng xoay chuyển (Tâm lòng bàn tay cùng dính nhau)

Đại Uy Đức Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) lam lạc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ RAM RAH_ SVÀHÀ

Kim Cương Bất Hoại Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Noan phộc (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ VAM VAH_ SVÀHÀ

Liên Hoa Tạng Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Thảm sách (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SAM SAH_ SVÀHÀ Vạn Đức Trang Nghiêm Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Hàm hạc (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ HAM HAH_ SVÀHÀ

 

Nhất Thiết Chi Phần Sinh Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Am ác (2) sa-phộc hạ 

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM AH_ SVÀHÀ

 

Thế Tôn Đà La Ni là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) một đà đạt la ni (2) sa một-lật để , mạt la đà nẵng ca lý (3) đà la, đà la, đà la dã, đà la dã, tát noan (4) bà nga phộc để (5) a ca la phộc để (6) tam ma duệ (7) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ BUDDHA DHÀRANI SMRTI BALA DHÀNA KARI _ DHÀRAYA SARVAM BHAGAVATI ÀKÀRA VATI SAMAYE_ SVÀHÀ

Văn Thù Sư Lợi Pháp Trụ Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) A phệ na vĩ nê (2) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ À VEDA VIDE_ SVÀHÀ

Tấn Tật Di Lặc Bồ Tát Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ma ha du nga, du nghĩ ninh (2) du nghệ thấp-phộc lý (3) khiếm nhạ lợi kế (4) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM _ MAHÀ YOGA YOGINI YOGE’SVARI_ KHAM JARÌKE_ SVÀHÀ

Vô Sở Bất Chí Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ-dữu (1) vĩ thấp-phộc mục khế tỳ-dược

(2) tát lật-phộc tha (3) a a ám ác (4)

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYO – VI’SVA MUKHEBHYAH -SARVATHÀ – A À AM AH

Tức thời liền trụ ở Tam Muội Trí Sinh mà nói sinh ra mọi loại xảo trí ( Trí khéo léo) Chân Ngôn Bách Quang Biến Chiếu là: ( Kim Cương Chưởng duỗi cánh tay trên đỉnh đầu , mỗi lúc mỗi lay động)

Nẵng mạc tam mãn đa một đà nam (1) Ám

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ AM

 

Muốn bày Bách Quang Vương

Chữ Am ngay trong đó

 

Tiếp chuyển vòng bày (Luân bố) mười hai chữ của nhóm chữ Ycho đến

Ao  ,Vòng thứ hai là 25 chữ của nhóm chữ Ca vòng thứ ba là 25 chữ của nhóm chữ Ca , vòng thứ tư là 25 chữ của nhóm chữ Kiếm vòng thứ năm là 25 chữ của nhóm chữ Khước 

Xoay chuyển vòng theo bên phải an bày tiếp nối nhau, 21 biến gia trì , đỉnh đầu đội Bàn Châu Bên trong lòng bàn tay co lóng trên của Tiến Lực (2 ngón trỏ)

 

Kim Cương Thủ thỉnh hỏi

Bồ Tát hành Chân Ngôn Tu hành bao nhiêu tháng

Cấm Giới được kết thúc ?

Bạc Già Phạm bảo rằng:

Lành Thay ! Cần Dũng Sĩ !

Ông hỏi Giới Thù Thắng

Phật Xưa ( Cổ Phật ) đã khai diễn

Duyên Minh , nơi khởi Giới

Trụ Giới như Chính Giác

Khiến được thành Tất Địa

Vì lợi cho Thế Gian

Đẳng khởi tự Chân Thật

Thường trụ nơi Đẳng Dẫn

Giới tu hành sẽ hết

Tâm Bồ Đề, Nghiệp Quả

Hòa hợp làm một Tướng

Xa lìa các tạo tác

Đủ Giới như Phật Trí

Khác đây, chẳng đủ Giới

Được các Pháp tự tại

Thông đạt lợi chúng sinh

Thường tu Hạnh Vô Trước (không dính mắc)

Nhóm đá quý, mọi báu

Cho đến đủ Lạc Xoa

Đã nói Chân Ngôn Giáo

Thảy đều theo các tháng

Kết thúc lượng Giới Cấm

Thoạt tiên ở Kim Luân

Trụ Đại Nhân Đà La

Rồi quán ở chữ A (狣)

Nên kết Ấn Kim Cương

Uống sữa để nuôi thân

Hành Giả đủ một tháng

Hay điều hơi ra vào ( Điều hòa hơi thở )

 

Tiếp, ở tháng thứ hai

Nghiêm chính trong Thủy Luân

Luân Vi (vòng chung quanh Luân) thành chín vòng

Màu ánh trăng đêm Thu

Nên dùng Ấn Liên Hoa

Mà uống thuần nước Tịnh (Tĩnh thủy)

 

Tiếp, ở tháng thứ ba

Quán Hỏa Luân thắng diệu

Tam Giác, Uy Diệm Man (vòng hoa rực lửa uy mãnh)

Kết An Đại Tuệ Đao Ăn chẳng cầu thực phẩm

Dùng Ấn Đại Tuệ Lực

Thiêu diệt tất cả tội

Mà sinh Thân, Ý , Ngữ

 

Tháng thứ tư: Phong Luân

Hành Giả thường nuốt Gió

Kết Ấn Chuyển Pháp Luân

Nhiếp Tâm dùng trì tụng

 

Quán Thủy Luân Kim Cương

Y trụ nơi Du Già

Đây là tháng thứ năm

Xa lìa : được, chẳng được ( Đắc , Phi Đắc )

Hành Giả không có đắc ( Vô sở đắc )

Đẳng đồng Tam Bồ Đề ( Sambodhi_ Chính Giác )

Hòa hợp Luân Phong Hỏa

Vượt qua mọi lỗi lầm

 

Lại trì tụng một tháng

Đây là tháng thứ sáu

Cũng bỏ : Lợi, chẳng lợi

Thiên Chúng hàng Phạm Thích

Đứng xa mà lễ kính

Tất cả làm Thủ Hộ

Người, Trời, thần cỏ thuốc (Dược Thảo Thần)

Trì Minh, các Linh Tiên

Theo hầu tùy Giáo Mệnh

La Sát , bảy Mẫu Thần

Tất cả loài gây chướng

Thấy ánh sáng nơi ấy

Phóng tán như lửa mạnh

Cung kính mà lánh xa

Đẳng Chính Giác Chân Tử

Tất cả được tự tại

Điều phục kẻ khó phục

Như Đại Chấp Kim Cương

Lợi ích các Quần Sinh

Đồng với Quán Thế Âm

 

Trải qua sáu tháng xong

Tùy Ước Nguyện thành Quả

Thường ở nơi Tự Tha Thương xót mà cứu giúp

 

Cầm tràng hạt ngang tim

Dư (còn lại điều khác) như Tô Tất Địa

Thở ra vào là hai

Thứ nhất thường tương ứng

Chữ A bày chi phần

Trì đủ ba Lạc Xoa (ba trăm ngàn biến)

Phổ Hiền với Văn Thù

Chấp Kim Cương , Thánh Thiên

Hiện trước mặt xoa đỉnh

Hành Giả cúi đầu lễ

Mau dâng nước At Già

Ý sinh Hương, vòng hoa

Liền được thân thanh tịnh

 

Xong phần hạn niệm tụng

Đặt châu (tràng hạt) vào chỗ cũ

Mới vào Tam Ma Địa (samàdhi:Định)

Thực khảng (Khoảng một bữa ăn) từ Định ra

Lại kết Căn Bản An

Chân Ngôn bảy biến xong

Tiếp bày Hư Không Nhãn Dâng hiến nhóm hương hoa

Diệu Già Đà đẹp ý

At Già với Phát Nghuện

Nói Cứu Thế Gia Trì

Khiến cho Đạo Pháp Nhãn

Trụ lâu khắp mọi nơi

Gia Trì Cú Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mãn đa bột đà nam (1) Tát phộc tha (2) thắng thắng (3) đátlăng đát-lăng (4) ngung ngung (5) đạt-lân đạt-lân (6) sa-tha bà dã, sa-tha bà dã (7) một đà tát để-dã phộc (8) đạt ma tát để-dã phộc (9) tăng già tát để-dã phộc (10) sa phộc khư phộc (11) hồng hồng (12) phệ ná vĩ nê (13) sa-phộc hạ

NAMAH SAMANTA BUDDHÀNÀM_ SARVATHÀ ‘SAM ‘SAM_ TRAM TRAM_ GUM GUM_ DHARAM DHARAM_ STHÀPAYA STHÀPAYA_ BUDDHÀ SATYA VÀ_ DHARMA SATYA VÀ_ SAMGHA SATYA VÀ_ SVÀKA VÀ _ HÙM HÙM_ VEDA VIDE_ SVÀHÀ

 

Nan Kham Nhẫn Đại Hộ

Chuyển trái, giải Đại Giới

Hoàn Chủ Tam Muội Gia

Bung tán trên đỉnh đầu

Tâm tiễn đưa Thánh Thiên

Năm Luân sát đất lễ

Nên khải bạch Chúng Thánh

Các Như Lai hiện tiền

Các Bồ Tát cứu đời

Chẳng đoạn Đại Thừa Giáo

Đến địa vị Thù Thắng

Nguyện xin chúng Thánh Thiên

Quyết định chứng biết con

Đều nên tùy chốn an Sau lại thương xót đến

Chân Ngôn là:

ÁN (1) Cật lị đố- phộc (2) tát phộc tát đát- phộc la tha (3) tất địa nại đá (4) dã tha nỗ nga (5) nghiệt xa đặc phạm (6) một đà vĩ sái diêm (7) bố nẵng la nga ma nẵng dã đỗ (8) ÁN bát na-ma tát đát phộc mục (9)

OM – KRTOVAH, SARVA SATVA ARTHA SIDDHIRDATTA YATHA ANUGÀGACCHATHAM BUDDHAVISAYAM PUNARÀGAMANÀYATU – OM – PADMA SATVA MUH.

Như trước ba Mật Hộ

Nhóm sám Hối, Tùy Hỷ

Suy tư Tâm Bồ Đề

Mà trụ thân Tát Đỏa Nơi Thánh Lực gia trì

Hạnh Nguyện tương ứng nên

Trì Minh truyền Bản Giáo

Không vượt Tam Muội Gia

Thuận hành ở nơi học

Tất Địa sẽ hiện tiền

Ta y Đại Nhật Giáo

Mở bày Hạnh Du Kỳ

Tu chứng phước thù thắng

Lợi khắp các Hữu Tình

 

ĐẠI TỲ LÔ GIÁ NA KINH QUẢNG ĐẠI THÀNH TỰU NGHI QUỸ

QUYỂN HẠ (Hết)

 

Đại Tỳ Lô Giá Na Thành Tựu Nghi Quỹ, 2 quyển do PHÁP TOÀN A Xà Lê trụ ở chùa Huyền Pháp soạn tập cho nên gọi là Huyền Pháp Tự Nghi Quỹ. Đây là Bản Kinh do Đại Sư TỪ GIÁC thỉnh về

Chính Đức , năm đầu tiên, Long Tập, Tân Mão, tháng Trọng Thu, ngày mồng ba_ Linh Vân Đạo Trường _ Sa Môn TUỆ QUANG khâm thức

24/04/2007