đại tuỳ phiền não

Phật Quang Đại Từ Điển

(大隨煩惱) Phạm: Kleza-mahà-bhùmikàdharmà#. Cũng gọi Đại phiền não địa pháp. Loại phiền não thường tương ứng với tâm nhiễm ô. Luận Đại tì bà sa quyển 42 (Đại 27, 220 trung), nói: Tất cả pháp trong tâm nhiễm ô, gọi là Đại phiền não địa pháp. Có 6 thứ: 1. Si (Phạm:moha): Mờ tối, vì chướng sở tri ngăn che nên không hiểu biết đúng như chân lí. 2. Phóng dật (Phạm: pramàda): Buông thả, phóng túng, không chăm tu các pháp lành. 3. Giải đãi (Phạm:kausìdya): Biếng nhác, tâm không hăng hái. 4. Bất tín (Phạm:àzraddhya): Không tin đạo lí nhân quả. 5. Hôn trầm (Phạm: styàna): Thân nặng nề, tâm mờ mịt. 6. Trạo cử (Phạm: auddhatya): Xao động, tâm không tĩnh lặng. Trong đây, Si là một trong những phiền não căn bản, năm pháp còn lại thuộc phiền não chi mạt. Luận Phẩm loại túc quyển 2 và luận Đại tì bà sa quyển 42 thì nêu mười loại Đại phiền não địa pháp, tức là trong sáu loại kể trên, bỏ Hôn trầm ra, rồi thêm vào năm thứ: Thất niệm, Tâm loạn, Bất chính tri, Phi lí tác ý và Tà thắng giải. Còn luận Thành duy thức quyển 6 thì bỏ Si, rồi thêm Thất niệm, Tán loạn và Bất chính lí, gọi là Bát đại tùy hoặc. [X. luận Thuận chính lí Q.11; luận Tạp a tì đàm tâm Q.2; Thành duy thức luận thuật kí Q.6 phần cuối].