ĐẠI HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện_ Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Sưu tập Thủ Ấn, phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Nay Ta y Kinh Du Già Kim Cương Đỉnh nói về Giáo Pháp Chân Ngôn của Hư Không Tạng Bồ Tát (Ākāśa-garbha-bodhisatva) trong Bảo Bộ (Ratna-kulāya). Vì thương xót hàng Tại Gia, hàng Xuất Gia, các kẻ bạc phước, kém đức, nghèo nàn, túng thiếu… đã mong cầu Thắng Nguyện thuộc Thế Gian (Loka) và Xuất Thế Gian (Lokottara) mà phần lớn đều chẳng vừa ý.

Nếu y theo Giáo Pháp này tu hành thì nghiệp báo đẳng chướng thảy đều tiêu diệt, Phước Đức tăng trưởng, tâm thần khoan khoái, tịnh tín Đại Thừa (Mahā-yāna), lợi ích Hữu Tình, tâm không thoái chuyển, hết thảy Tài Bảo thuộc Thế Gian và Xuất Thế Gian thảy đều đạt được, đối với chúng sinh hay làm lợi ích. Chỉ có một niệm đã gặt hái được nhóm Phước nhiều như hư không, huống chi như Pháp tu hành thì mọi ước nguyện ắt được thành tựu tối thắng.

Trước tiên Hành Giả phải vào Đạo Trường, Quán Đỉnh, gần gũi với Thầy, nhận được Nghi Quỹ. Sau đó hoặc ở sườn núi, nơi thích hợp, hoặc ở chùa ở nhà…Tùy theo nơi ưa thích, xây dựng Tinh Thất, làm một cái Đàn vuông, lớn nhỏ tùy ý. Dùng Cù Ma Di (Gomayī:phân bò) xoa tô đất làm 8 Man Trà La (Maṇḍala). Chung quanh treo phan, bên trên có lọng che. Ở mặt Tây của Đàn, an tượng Hư Không Tạng Bồ Tát. Người trì tụng ở phía Đông của Đàn đối diện với Tượng mà niệm tụng. Lấy mọi thứ hoa mùa rải trên Đàn, đốt hương, thắp đèn, thức ăn uống, quả trái… tùy theo sức mà bày biện cúng dường.

Mỗi lần vào Đạo Trường, đối trước Tôn Tượng. Cúi 5 vóc sát đất lễ tất cả Như Lai với các Thánh Chúng. Liền Sám Hối, Tùy Hỷ, Khuyến Thỉnh, Phát Nguyện. Sau đó ngồi Kiết Già hoặc Bán Già thì tùy ý. Ngồi thẳng thân mình chính niệm. Nên dùng hương bột (dầu thơm) xoa 2 bàn tay, chắp tay lại giữa rỗng như hoa sen chưa nở.

Tụng Thanh Tịnh Chân Ngôn 3 biến hoặc 7 biến rồi bung ấn trên đỉnh đầu.Ắt ba Nghiệp thanh tịnh xong thành Thắng Nghĩa Táo Dục (Tắm gội) _ Tịnh Tam Nghiệp Chân Ngôn là :

“Án, thuấn đệ nậu thú đà nẵng gia, sa-phộc hạ”

_ Tiếp kết Phật Bộ Tâm Tam Muội Gia Ấn: Đem 10 Độ Chỉ Quán (10 ngón tay) cài chéo nhau bên trong rồi nắm thành quyền. Dựng thẳng Thiền Trí (2 ngón cái) .

Kết Ấn thành xong, quán tưởng chư Phật tràn khắp hư không. Liền tụng Phật Bộ Tâm Chân Ngôn 3 biến rồi bung Ấn trên đỉnh đầu. Chân Ngôn là :

“Án, nhĩ nẵng nhĩ ca, sa-phộc hạ”

_ Tiếp kết Liên Hoa Bộ Tâm Tam Muội Gia Ấn : Dựa theo Phật Bộ Tâm Ấn lúc trước. Co Trí Độ (ngón cái trái) vào lòng bàn tay, dựng thẳng Thiền Độ (ngón cái phải).

Kết thành Khế xong, tưởng ở bên phải của tất cả Như Lai có Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva) với các quyến thuộc. Liền tụng Liên Hoa Bộ Tâm Chân Ngôn 3 biến rồi bung ấn bên phải đỉnh đầu. Chân Ngôn là:

“Án, a lô lực ca, sa-phộc hạ”

_ Tiếp kết Kim Cương Bộ Tâm Tam Muội Gia Ấn: Dựa theo Phật Bộ Tâm Ấn lúc trước. Co Thiền Độ (ngón cái phải) vào lòng bàn tay, dựng thẳng Trí Độ (ngón cái trái).

Tưởng bên trái của tất cả Như Lai có Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajrapāṇi Bodhisatva) với các quyến thuộc. Liền tụng Kim Cương Bộ Tâm Chân Ngôn 3 biến rồi bung Ấn bên trái đỉnh đầu. Chân Ngôn là : “Án, phộc nhật-la, địa lực ca, sa-phộc hạ”

_ Tiếp kết Bị Giáp Hộ Thân Ấn: Đem Quán Vũ (bàn tay phải) Đặt Thiền Độ (ngón cái phải) nằm ngang trong lòng bàn tay, 4 Độ: Tiến , Nhẫn , Giới, Đàn (ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón vô danh phải, ngón út phải) nắm lại thành quyền.

Kết khế này xong ấn 5 nơi trên thân là: vầng trán, vai phải, vai trái, trái tim, cổ họng. Đây gọi là Ngũ Xứ Hộ Thân. Chân Ngôn là:

“Án, bộ, nhập- phộc la, hồng”

 

Do kết Ấn này gia trì 5 nơi liền thành Bị Kim Cương Quang Diễm Kiên Cố Giáp Trụ. Tất cả các Ma không thể gây chướng ngại, mau được thành tựu Chân Ngôn đã trì.

_ Tiếp kết Thỉnh Hư Không Tạng Bồ Tát Ấn: Hai tay kết Kim Cương Phộc (Vajra bandha). Dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) rồi gập lại như hình báu. Tiến Lực (2 ngón trỏ) đều co như móc câu.

Tưởng trong Đàn có lầu gác báu, trong lầu gác báu có hoa sen 8 cánh hé nở. Tụng Chân Ngôn 4 biến rồi đưa Tiến Lực ( 2 ngón trỏ) hướng về thân triệu mời Bản Tôn và Quyến Thuộc đều đến tập hội. Nghinh Thỉnh Chân Ngôn là :

“Án, tát phộc đát tha nga đa tỳ sái ca, phộc nhật-la, la đát-nẵng. Tát phộc xả bả lị bố la ca, nhược, hồng, noan, hốc, đát-lam”

 

_ Tiếp kết Quân Trà Lợi Thân Ấn: Hai tay, bên phải đè bên trái, cùng cài chéo các ngón trong lòng bàn tay. Kèm dựng Giới Phương (2 ngón vô danh) đè giao nhau bên trên. Kèm duỗi Thiền Trí (2 ngón cái) đè Giới Phương (2 ngón vô danh) . Dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) dính đầu ngón. Co Tiến Lực (2 ngón trỏ) như móc câu thành Chày Tam Cổ.

Liền tụng Quân Tra Lợi Chân Ngôn. Tùy tụng dùng Ấn chuyển theo bên trái 3 vòng để Tịch Trừ các Ma, chuyển theo bên phải 3 vòng liền thành Kết Giới. Chân Ngôn là :

“Nẵng mô la đát-nẵng đát-la dạ dã. Ná mạc thất-chiến noa, ma ha phộc nhật-la, cự-lỗ đà gia. Án, hộ lỗ hộ lỗ, để sắt-xá để sắt-xá, mãn đà mãn đà, hạ nẵng hạ nẵng, a mật-lị đế , hồng, phát tra, sa-phộc hạ” 

 

_ Tiếp hiến nước Át Già. Hành giả thường ở trên Đàn, quỳ gối, đặt 2 vật khí (2 cái bình) trong sạch chứa đầy nước thơm dùng làm Át Già (Ārgha). Bắt đầu lúc Nghinh Thỉnh thì hiến cái bình bên phải. Mỗi lúc hiến thì dùng 2 tay nâng bình Át Già ngang vầng trán để dâng hiến, tưởng tắm rữa Bản Tôn và Thánh Chúng.

Chân Ngôn là :

‘Án, phộc nhật-la ná ca, hồng”

 

_ Tiếp kết Liên Hoa Tòa Ấn: Chắp 2 tay lại giữa rỗng. Các Độ Đàn Tuệ (2 ngón út) Thiền Trí (2 ngón cái) đều dính đầu ngón. 6 ngón còn lại hơi co đầu ngón sao cho các đầu ngón cách nhau như hình hoa sen hé nở.

Chân Ngôn là :

“Án, ca ma la, sa-phộc hạ”

Do kết Ấn Chân Ngôn này gia trì thời tất cả Thánh Chúng cùng với Bản Tôn đều được hoa sen bảy báu làm tòa

_ Tiếp kết Hư Không Tạng Phổ Thông Cúng Dường Ấn: Chắp 2 tay lại, 2 Độ Giới Phương (2 ngón vô danh) cột buộc bên ngoài, Tiến Lực (2 ngón trỏ) gập lại như hình báu.

Kết thành Khế xong, tụng Chân Ngôn 4 biến. Phổ Cúng Dường Chân Ngôn là:

“Án, nga nga nẵng, tam bà phộc, phộc nhật-la, hộc”

Tưởng từ Ấn này tuôn ra vô lượng mọi thứ cúng dường: Hương, hoa, đèn, đuốc, dầu thơm, thức ăn uống, phướng báu, phan báu, lọng báu… Tức ở trước Bản Tôn với tất cả Thánh Chúng ắt thành tựu sự cúng dường rộng lớn chân thật.

_ Tiếp kết Yết Ma Ấn: Chỉ Vũ (bàn tay trái) ngửa lòng bàn tay ngang trái tim. Trí (ngón cái trái) Lực (ngón trỏ trái) vịn nhau. Lại co Lực Độ (ngón trỏ trái) như hình báu. Quán Vũ (bàn tay phải) ngửa lòng bàn tay hướng về phía trước tác Khế Thí Nguyện.

Kết Khế này xong thì suy nghĩ rằng:Thân Ta tức đồng với Hư Không Tạng Bồ Tát. Liền tụng Yết Ma Chân Ngôn là : “Án, phộc nhật-la, la đát-noa, hám”

 

Do tác quán này gia trì nên tự thân Hành Giả ngang bằng với Bản Tôn Hư Không Tạng Bồ Tát

_ Tiếp kết Tam Muội Gia Ấn: Hai tay kết Kim Cương Phộc. Tiến Lực (2 ngón trỏ) gập lại như hình báu, kèm dựng Thiền Trí (2 ngón cái) để ngang trái tim.

Liền tụng Tam Muội Gia Chân Ngôn 7 biến. Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la, la đát-nẵng, hồng”

_ Liền lấy tràng hạt thủy tinh đặt trong lòng bàn tay rồi chắp 2 tay lại để ngang trái tim.

Tụng Gia Trì Niệm Châu Chân Ngôn 3 biến. Chân Ngôn là :

“Án, vĩ lô tả nẵng, ma la, sa-phộc hạ”

 

Liền nâng tràng hạt đặt trên đỉnh đầu rồi phát nguyện là: “Nguyện cho con mau thành tựu tất cả Chân Ngôn Sở Trì của hết thảy bậc tu hành Chân Ngôn ở 10 phương Thế Giới”

Liền dùng Chỉ Vũ (bàn tay trái) đỡ tràng hạt. Quán Vũ (bàn tay phải) để ngang trái tim dời lần từng hạt châu chẳng chậm chẳng gấp, Tâm xa lìa sự tán loạn. Lấy số một ngàn hoặc một trăm làm giới hạn.

Nâng tràng hạt lên đỉnh đầu, lại phát nguyện là: “Con xin đem Phước Lực niệm tụng, nguyện cho hết thảy điều hy vọng của tất cả Hữu Tình là Quả Báo thù thắng thuộc Thế Gian hay Xuất Thế Gian đều mau chóng được thành tựu

_ Lại kết Bản Tôn Tam Muội Gia Ấn, tụng Tam Muội Gia Chân Ngôn 7 biến rồi bung Ấn trên đỉnh đầu. Lại kết Phổ Thông Cúng Dường Ấn tụng Phổ Thông Cúng Dường Chân Ngôn 7 biến rồi bung Ấn trên đỉnh đầu.

Liền tụng Hư Không Tạng Bồ Tát Tán Thán là:

  1. Phộc nhật-la, la đát nẵng, tố phộc nhật-la la-tha
  2. Phộc nhật-la ca xả, ma hạ ma nễ
  3. A ca xả nghiệt bà, phộc nhật-la trà
  4. Phộc nhật-la nghiệt bà, nẵng mô tốt-đổ đế

 

Tụng Tán Thán xong, liền lấy bình Át Già bên trái đưa lên ngang trán để phụng hiến

_ Liền kết Quân Tra Lợi Ấn lúc trước chuyển bên phải một vòng để Giải Giới _ Tiếp kết Tam Muội Gia Ấn để phụng tống tất cả Thánh Chúng.

Phụng Tống Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la, la đát-nẵng, mục”

 

Nâng Ấn đặt trên đỉnh đầu, tụng Chân Ngôn 7 biến liền thành Phụng Tống tất cả Thánh Chúng

_ Lại kết 3 Bộ Tâm Tam Muội Gia, mỗi Chân Ngôn đều tụng 3 biến

_ Tiếp kết Hộ Thân Ấn như lúc trước, ấn 5 nơi

_ Liền Lễ Phật, Phát Nguyện, Tùy Hỷ

Xong rồi rời khỏi Đạo Trường, chuyển đọc (Kinh Điển) Đại Thừa, ấn Phật, ấn

Tháp, rộng hành Đàn Thí, thường tu nhiêu ích cho tất cả Hữu Tình

 

ĐẠI HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 01/07/2011