đại bi chú

Phật Quang Đại Từ Điển

(大悲咒) Phạm: Mahàkàruịikacitta-dhàraịì. Cũng gọi Thiên thủ thiên nhãn Quan thế âm đại bi tâm đà la ni, Thiên thủ thiên nhãn Quan thế âm bồ tát đại thần chú, Quảng đại viên mãn vô ngại đại bi tâm đà la ni, Đại bi tâm đà la ni. Cũng tức là thần chú căn bản hiển bày công đức nội chứng của bồ tát Quan thế âm nghìn mắt nghìn tay. Cứ theo kinh Thiên thủ thiên nhãn Quan thế âm bồ tát quảng đại viên mãn vô ngại đại bi tâm đà la ni do ngài Già phạm đạt ma dịch vào đời Đường, thì toàn văn bài chú này có 84 câu và người trì tụng chú này sẽ được 15 thứ thiện sinh (sinh ra được tốt lành) và tránh được 15 thứ ác tử (cái chết thê thảm). – Mười lăm thứ thiện sinh là: 1. Sinh vào nơi thường gặp được vua hiền. 2. Thường sinh vào nước tốt lành yên vui. 3. Thường gặp thời vận may mắn. 4. Thường gặp bạn tốt. 5. Sáu giác quan thường được đầy đủ. 6. Tâm đạo thuần thành. 7. Không phạm giới cấm. 8. Họ hàng ân nghĩa thuận hòa. 9. Của cải lương thực thường được dồi dào. 10. Thường được người khác cung kính, giúp đỡ. 11. Có của báu thì không bị người ta cướp đoạt. 12. Những điều mong cầu đều được như ý. 13. Long thiên thiện thần luôn luôn hộ vệ. 14. Sinh vào nơi được thấy Phật nghe pháp. 15. Nghe chính pháp ngộ được nghĩa sâu xa. – Mười lăm thứ bạo tử là: 1. Chết vì đói khát khốn khổ. 2. Chết vì bị gông cùm giam cầm đánh đập. 3. Chết vì oan gia báo thù. 4. Chết vì giết nhau trong chiến trận. 5. Chết vì bị ác thú hùm, sói ăn thịt. 6. Chết vì bị rắn độc, bò cạp cắn. 7. Chết vì bị nước cuốn, lửa đốt. 8. Chết vì trúng thuốc độc. 9. Chết vì trùng độc làm hại. 10. Chết vì điên cuồng mất trí. 11. Chết vì ngã từ sườn núi hoặc rơi từ cây cao xuống. 12. Chết vì thầy bùa trù ếm. 13. Chết vì tà thần ác quỉ được dịp hãm hại. 14. Chết vì bịnh nan y. 15. Chết vì tự sát. Ngoài ra, kinh Thiên nhãn thiên tí Quán thế âm bồ tát đà la ni thần chú quyển thượng nói: Người trì tụng chú này 108 biến, thì tất cả phiền não tội chướng, ngay cả trọng tội ngũ nghịch cũng đều được tiêu trừ, thân, khẩu, ý thanh tịnh. Ngày nay, các tông phái của Hiển giáo cũng như của Mật giáo rất coi trọng sự trì tụngthần chú này. Bài chú này có nhiều loại phiên dịch và về chương cú thì cũng tùy theo các kinh mà có khác, như kinh Thiên nhãn thiên tí Quán thế âm bồ tát đà la ni thần chú quyển thượng (ngài Trí thông dịch), kinh Thiên thủ thiên nhãn Quán thế âm bồ tát mỗ đa la ni than (ngài Bồ đề ưu chí dịch) có 94 câu; Thiên thủ thiên nhãn Quán tự tại bồ tát quảng đại viên mãn vô ngại đại bi tâm đà là ni chú bản (ngài Kim cương trí dịch) có 113 câu; kinh Kim cương đính du già thiên thủ thiên nhãn Quán tự tại bồ tát tu hành nghi quĩ quyển hạ (ngài Bất không dịch)có 40 câu; Thiên thủ thiên nhãn Quán thế âm bồ tát đại bi tâm đà la ni (ngài Bất không dịch)có 82 câu. [X. Sắc tu Bách trượng thanh qui Q.thượng Chúc li chương; Thiền lâm tượng khí tiên Kinh lục môn].