đả trai phạn

Phật Quang Đại Từ Điển

(打齋飯) Khi tăng sĩ hoặc đạo nhân du phương khất thực, gọi là Đả trai phạn. Vào đời Tống đã có từ ngữ này rồi, như điều A từ nhập minh trong Di kiên chí nói: Đem trai phạn về nhà riêng, cho nên mắc tội chưa thoát được. Hoặc có chỗ viết lầm là Đả trản phạn, lấy nghĩa là khi đến nhà người ta chỉ xin một chén (trản) cơm thôi. Về sau, cúng trai phạn đã trở thành tập tục: Các chùa viện, mỗi khi cử hành pháp hội, tín đồ sắm sửa thức ăn, thí vật cúng dường chúng tăng để kết duyên lành, gọi là Đả trai. [X. Khúc viên tạp toản).