đà la phiếu

Phật Quang Đại Từ Điển

(陀羅驃) Phạm:Dravya, Pàli: Dabba. Cũng gọi Đà bà, Đà phiếu, Đạp lạp phiếu, Đạt la tệ. Gọi đủ là: Đạt la tệ dạ ma la phất đa ra (Phạm: Dravya-malla-putra), Đạp bà ma la tử, Thát bà ma la tử, Đà la bà ma la, hoặc Đà phiếu ma la tử (Pàli: Dabba Mallaputta), tức là Đà phiếu lực sĩ tử, Thực lực sĩ. Một trong những vị đệ tử của đức Phật. Cứ theo luật Ngũ phần quyển 3 chép, thì sư xuất gia năm 14 tuổi, 16 tuổi chứng A la hán, được sáu thần thông, năm 20 tuổi thụ giới Cụ túc, đến thành Vương xá kính lễ Phật. Đức Phật giao cho sư giữ nhiệm vụ phân phối đồ nằm, thức ăn uống cho chúng tăng. Bấy giờ có hai vị tỉ khưu tên Từ (Phạm: Mettiya) và Địa (Phạm: Bhummajaka) vì thường nhận được thức ăn kém nên phỉ báng sư, nhưng không vì thế mà sư chán nản. Theo kinh Tạp a hàm quyển 16 và kinh Tăng nhất a hàm quyển 3 phẩm Đệ tử, thì tôn giả Đà la phiếu hay sắm sửa các thứ cúng dường, làm phòng xá cho chúng tăng và kiến tạo nơi nghỉ cho chư tăng từ bốn phương (chiêu đề tăng). Còn Hữu bộ tì nại da quyển 13 thì cho biết sư là con trai của Đại thần Thắng quân ở nước Ba ba, vì thiên tính của sư thanh khiết nên gọi là Thực lực sĩ. [X. kinh Tạp a hàm Q.36; kinh A la hán cụ đức; kinh Tạp bảo tạng quyển thượng; luật Tứ phần Q.4, Q.12; luật Thập tạng Q.4, Q.10].