cù sư la

Phật Quang Đại Từ Điển

(瞿師羅) Phạm: Hhowila, Pàli: Ghosita. Còn gọi là Cù tư la, Cù sử la, Cụ sử la. Dịch ý là tiếng hay, giọng dịu dàng. Là trưởng giả ở nước Kiều thưởng di thuộc trung Ấn độ đời xưa, một trong ba vị đại thần của vua Ưu điền. Vì thân ông cao ba thước, nên đức Thích tôn cũng hiện thân cao ba thước để hóa độ, khiến ông quay về với chính pháp. Cù sư la từng dâng khu vườn cúng đức Thích tôn làm tinh xá, do đó mà ông được nổi tiếng. Kinh Trung bản khởi quyển hạ (Đại 4, 157 trung), nói: Mĩ âm (Cù sư la) ý muốn thỉnh đức Thế tôn, Phật biết tâm niệm của ông nên bảo: Ở đó không có tinh xá, nguyện của ông không thành. Mĩ âm hiểu ý và vui mừng bạch Phật: Con có ngôi nhà riêng, xin cúng làm tinh xá.Cứ theo kinh Hiền ngu quyển 5 chép, Thì đời quá khứ, Cù sư la là thân chó, có lần dùng tiếng sủa dẫn vị Phật Bích chi đến nhà cúng dường, cho nên đời đời được quả báo tiếng tốt, tiếng hay. [X. kinh Tạp a hàm Q.40 – kinh Pháp cú thí dụ Q.2 phẩm Đao trượng – Đại đường tây vực kí Q.5 – Huyền ứng âm nghĩa Q.25].