cụ sinh cát tường

Phật Quang Đại Từ Điển

(具生吉祥) (?-1381) Phạm: Sahajazrì. Dịch âm là Tát hạt tạt thất lị. Vị Thiền tăng Ấn độ ở đầu đời Minh. Được tôn xưng là Ban đích đáp (Phạm: Paịđita, có nghĩa là học giả, hoặc là Bản đích đạt). Sư sinh trong một gia đình giòng Sát đế lợi, nước Ca duy la vệ, trung Ấn độ, tính vui vẻ điềm tĩnh. Lớn lên, sư xuất gia ở chùa Tô la tát (Phạm: Surasa?) tại nước Ca thấp di la. Lúc đầu sư học Ngũ minh, Tam tạng, đều hiểu biết thấu suốt,nhưng sau vì nhận ra ngôn luận chẳng phải là pháp rốt ráo, nên sư vào núi Tuyết tu định mười hai năm, được tôn giả Ca la thất lợi (Phạm:Kàlazrì) ấn chứng. Về sau, sư lập chí đi chiêm bái núi Ngũ đài ở phương đông là nơi bồ tát Văn thù ứng hiện, liền vượt sông Ấn độ, qua các nước: Đột quyết, Khuất chi (Cưu tư), Cao xương, vào khoảng năm Chí chính (1341-1367) đời Nguyên sư mới đến Cam túc. Sau đó sư được triều đình rước về kinh đô, ở chùa Cát tường pháp vân, được tăng tục, trong triều ngoài nội đều rất tôn kính. Năm Hồng vũ thứ 2 (1369) đời Minh, sư đến núi Ngũ đài, ở Thiền lâm Thọ an. Vào năm Hồng vũ thứ 7, sư xuống phương Nam đến kinh đô, vua Thái tổ đón rước ở cửa Phụng thiên, ban hiệu là Thiện thế Thiền sư, đặc biệt ban cho huy chương để thống lãnh Phật giáo trong nước và dựng chùa ở Chung sơn để sư ở. Năm Hồng vũ 14 sư thị tịch, không rõ tuổi thọ. Sư có soạn: Thị chúng pháp ngữ 3 quyển, dịch: Bát chi giới bản. [X. Kim lăng phạm sát chí Q.1, Q.37 Tây thiên Ban đích đáp Thiền sư chí lược – Bổ tục cao tăng truyện Q.1 – Tân tục cao tăng truyện Q.18].