cử nhất tế chư

Phật Quang Đại Từ Điển

(舉一蔽諸) Cử, đề xuất rõ ràng để tỏ bày ý tứ – Tế, hàm ý là bao quát, thâu tóm – Chư, nghĩa là nhiều. Tức khi giải thích một nghĩa lí nào đó, hoặc biểu thị một khái niệm nào đó, chỉ cần nêu lên một điểm cũng đủ tính đại biểu hàm chứa tất cả ý của những tiếng cùng loại. Như các kinh thường dùng từ ngữ Thực tướng các pháp để biểu thị cái lí thể tướng bình đẳng, thực tại bất biến của hết thảy muôn pháp chân thực – chữ thực tướng được dùng để bao quát ý của nhiều tiếng cùng loại, như: thực tính, thực thể, thực lực v.v… Pháp hoa văn cú quyển 3 phần dưới (Đại 34 – 43 trung), nói: Cho nên phần nêu chương nói: Thực tướng các pháp – lẽ ra cũng có thể nói: Thực tính các pháp, thực thể, thực lực cho đến có thể nói thực cứu kính… Nói thực tướng các pháp, đó là chỉ nêu một mà bao quát nhiều vậy (cử nhất nhi tế chư)!