công năng

Phật Quang Đại Từ Điển

(功能) Phạm: Samartha. Chỉ công dụng năng lực. Tức là cái thế lực công dụng sản sinh ra quả của pháp hữu vi. Đồng nghĩa với công dụng. Có điều hơi khác là công dụng chỉ hạn ở hiện tại và vị lai, còn công năng thì thông cả ba đời quá khứ hiện tại và vị lai. Có khi cho công dụng hoặc tác dụng là lực lượng trực tiếp, mà coi công năng là lực lượng gián tiếp. Theo luận A tì đạt ma thuận chính lí nói, thì cái lực dụng làm nhân có thể dẫn đến tự quả gọi là Tác dụng – còn cái thế lực làm duyên mà có thể giúp cho loại khác, gọi là Công năng. Đối với Kinh bộ và Duy thức, cái lực dụng hạt giống sinh quả, gọi là Công năng. Về vấn đề này, chủ trương của Hữu bộ tuy đại khái tương đồng, nhưng luận Đại tì bà sa, vì không có thuyết chủng tử, cho nên đã không bàn đến công năng và công dụng của nó. Lại vì hạt giống có công năng sinh quả, cho nên công năng cũng là tên gọi khác của hạt giống. Duy thức diễn bí quyển 2 (Đại 43, 836 thượng), nói: Pháp có thể sinh quả, gọi là công năng. (…) Công năng tức là tên gọi khác của hạt giống.