cơ phong

Phật Quang Đại Từ Điển

(機鋒) Tiếng dùng trong Thiền lâm. Cũng gọi là Thiền cơ. Cơ, chỉ tác dụng tâm do sự tiếp nhận giáo pháp khơi dậy mà hoạt động, hoặc là cái cơ nghi khế hợp với chân lí. Phong, chỉ trạng thái bén nhạy lanh lẹ của then máy hiền. Ý nói khi thầy tiếp dẫn học trò, hoặc Thiền tăng đối cơ với người khác, ý thường ẩn kín, không một dấu ấn nào có thể được tìm thấy, ngay cả những lời nói có tính luận lí cũng không thể biểu hiện cái cảnh giới của chính họ hoặc để khảo nghiệm đối phương. Lâm gian lục quyển hạ (Vạn tục 148, 317 hạ), nói: Vân am rất khen ngợi nói rằng cơ phong của người ấy không kém gì Anh thiệu vũ. Lại khi hình dung cơ phong sắc bén lanh lẹ, khiến người phải kính sợ mà xa lánh, thì gọi là Cơ phong tiễu tuấn (cơ phong cao chót vót và lởm chởm). Thạch khê Tâm nguyệt thiền sư ngữ lục quyển thượng (Vạn tục 123, 22 hạ), nói: Nếu quê mùa mà kiến giải sâu xa, cơ phong tiễu tuấn, thì đó chính là thuốc dở mà thầy giỏi.