chúng học

Phật Quang Đại Từ Điển

(衆學) Tức là những giới pháp nhỏ nhặt liên quan đến các việc ăn, mặc, đi, đứng của các tỉ khưu tu hành. Nói đủ là Chúng đa học pháp (Phạm: Saôbahulà# zaikwadharmà#). Còn gọi là Chúng học giới pháp, Chúng học pháp. Là một bộ phận của giới Cụ túc mà tỉ khưu, tỉ khưu ni phải thụ trì. Là đoạn thứ bảy trong tám đoạn của giới Tăng, nếu phạm thì thuộc tội nhẹ. Là các phép tắc qui định về việc ăn mặc, uy nghi đi đứng, con số có nhiều, phải học tập luôn, cho nên gọi là Chúng học. Lại giới này khó giữ, phải thường xuyên lưu tâm chú ý, cho nên đặc biệt gọi là học. Còn gọi là Thức xoa la na ni (Phạm: Zikwa-karaịìya), Thi sa ca la ni, Thi xoa kế lại ni, Thức xoa yết lan ni, Thi xoa cát lị. Dịch ý là phải nên học, phải học làm, răn giữ. Về số mục và nội dung của Chúng học, vì việc nhiều mà lại vụn vặt, cho nên các luật ghi chép có không ít chỗ sai khác nhau, trong đó, luật Tứ phần gọi tóm là Trăm giới, cho nên thông thường gọi là Bách chúng học pháp…… Lại nữa, Bách chúng học pháp của tỉ khưu và của tỉ khưu ni không giống nhau. Theo luật Tứ phần quyển 19 đến quyển 21 chép, Bách chúng học pháp của tỉ khưu được liệt kê như sau: 1. Phải mặc Niết bàn tăng (áo trong) một cách gọn gàng ngay ngắn. 2. Phải mặc ba áo một cách tề chỉnh. 3. Không được vắt áo lên hai vai mà đi vào nhà tại gia. 4. Không được vắt áo trên vai vào nhà tại gia mà ngồi. 5. Không được quấn áo vào cổ mà đi vào nhà tại gia. 6. Không được quấn áo lên cổ đi vào nhà tại gia mà ngồi. 7. Không được che đầu đi vào nhà tại gia. 8. Không được che đầu vào nhà tại gia mà ngồi. 9. Không được nhảy cẫng đi vào nhà tại gia. 10. Không được nhảy cẫng đi vào nhà tại gia mà ngồi. 11. Không được ngồi chồm hổm (ngồi xổm) trong nhà tại gia. 12. Không được tréo tay sau lưng đi vào nhà tại gia. 13. Không được tréo tay sau lưng vào nhà tại gia mà ngồi. 14. Không được lắc lư đi vào nhà tại gia.15. Không được lắc lư đi vào nhà tại gia mà ngồi. 16. Không được khoa tay đi vào nhà tại gia.17. Không được khoa tay đi vào nhà tại gia mà ngồi. 18. Phải che thân thể cho kín đáo mà đi vào nhà tại gia. 19. Phải che thân thể cho kín đáo đi vào nhà tại gia mà ngồi. 20. Không được nhìn đông ngó tây mà đi vào nhà tại gia. 21. Ngồi trong nhà tại gia không được nhìn đông ngó tây. 22. Yên lặng mà đi vào nhà tại gia. 23. Ngồi trong nhà tại gia phải giữ yên lặng. 24. Không được cười đùa mà đi vào nhà tại gia. 25. Ngồi ở nhà tại gia không được cười đùa. 26. Khi ăn phải chuyên tâm chú ý, không được làm vương vãi cơm canh. 27. Không được lấy cơm đầy bát khi ăn. 28. Canh phải múc vơi bát, không được múc đầy. 29. Cơm canh ăn cùng một lúc. 30. Ăn theo thứ tự, không được lấy trong bát chỗ này một miếng, chỗ kia một miếng. 31. Khi ăn không được khua bát thành tiếng. 32. Nếu tỉ khưu không đau ốm thì không được đòi cơm canh cho mình. 33. Không được lấy cơm đậy lên thức ăn để mong được thêm. 34. Không được nhìn vào bát của người ngồi bên cạnh mà so sánh phần lượng. 35. Khi ăn không được nhìn ngang nhìn ngửa mà phải chú ý nơi bát ăn. 36. Không được và miếng thật to vào mồm đến phồng cả miệng má. 37. Không được há hốc miệng để và cơm. 38. Không được vừa ngậm cơm vừa nói chuyện. 39. Không được nắm miếng cơm mà ném vào miệng. 40. Không được để cơm rơi vãi. 41. Không được lè cơm ra mép. 42. Không được nhai cơm thành tiếng nhóp nhép. 43. Không được húp thức ăn sùm sụp. 44. Không được thè lưỡi khi ăn. 45. Không được nhặt thức ăn dính nơi tay mà đút vào miệng. 46. Không được cầm thức ăn trong tay mà vứt tứ tung. 47. Không được để tay bẩn mà cầm bát ăn. 48. Không được đổ nước rửa bát trong nhà tại gia. 49. Không được đại tiểu tiện hoặc khạc nhổ đờm dãi lên cỏ và lá cây. 50. Không được đại tiểu tiện khạc nhổ xuống nước. 51. Không được đứng mà đại tiểu tiện. 52. Không được nói pháp với người vắt áo trên vai tỏ dấu không cung kính. 53. Không được nói pháp cho người quấn áo trên cổ để nghe. 54. Không được nói pháp cho người che đầu nghe. 55. Không được nói pháp cho người trùm kín đầu nghe. 56. Không được nói pháp cho người đứng vắt tay sau lưng. 57. Không được nói pháp cho người đang mang giày nơi chân. 58. Không được nói pháp cho người đang mang guốc nơi chân. 59. Không được nói pháp cho người đang cưỡi ngựa ngồi xe. Quy định từ số (49) đến (59) trên đây được miễn trừ cho những người đau ốm. 60. Không được ngủ trong tháp Phật, trừ khi phải canh giữ. 61. Không được cất giữ tiền của trong tháp Phật, trừ trường hợp đề phòng trộm cướp. 62. Không được mang giày đi vào tháp Phật. 63. Không được cầm giày nơi tay đi vào tháp Phật. 64. Không được mang giày đi quanh tháp Phật. 65. Không được mang giày phú la (giày cao cổ, ủng) đi vào tháp Phật. 66. Không được cầm phú la ở tay mà đi vào tháp Phật. 67. Không được ngồi ăn cơm dưới tháp Phật và vứt cỏ rác hoặc vật nhơ bẩn trên mặt đất. 68. Không được mang xác chết đi qua dưới tháp Phật. 69. Không được chôn xác chết bên cạnh tháp Phật. 70. Không được đốt xác chết bên cạnh tháp Phật. 71 Không được quay vào phía tháp Phật mà đốt xác chết. 72. Không được đốt xác chết ở bốn bên tháp Phật khiến mùi hôi hám bay vào. 73. Không được mang quần áo hoặc giường chiếu của người chết đi qua tháp Phật. 74. Không được đại tiểu tiện bên cạnh tháp Phật. 75. Không được quay vào tháp Phật mà đại tiểu tiện. 76. Không được đại tiểu tiện ở bốn bên xung quanh tháp Phật khiến mùi hôi thối bay vào. 77. Không được mang tượng Phật đến nơi đại tiểu tiện. 78. Không được đứng hoặc ngồi mà xỉa răng dưới tháp Phật. 79. Không được quay vào tháp Phật mà xỉa răng. 80. Không được xỉa răng chung quanh tháp Phật. 81. Không được khạc nhổ dưới tháp Phật. 82. Không được quay vào tháp Phật mà khạc nhổ. 83. Không được khạc nhổ ở bốn bên xung quanh tháp Phật. 84. Không được quay vào tháp Phật mà ngồi dạng chân ra. 85. Không được để tượng Phật ở phòng dưới còn mình thì ở phòng trên. 86. Người ta ngồi mà mình đứng thì không được nói pháp cho họ. 87. Người ta nằm mà mình ngồi thì không được nói pháp. 88. Người ngồi trên tòa mà mình không ngồi tòa thì không được nói pháp. 89. Người ngồi tòa cao mà mình ngồi tòa thấp thì không được nói pháp. 90. Người đi trước mình đi sau, không được nói pháp. 91. Người đi trên chỗ cao, mình đi dưới chỗ thấp, không được nói pháp. 92. Người đi giữa đường, mình đi cạnh đường, không được nói pháp. Qui định từ số (86) đến (92) nói trên đây được miễn trừ cho những người đau ốm. 93. Không được nắm tay nhau mà đi trên đường. 94. Không được ở trên cây cao quá đầu người. Lí do chế giới này là vì đã từng có một tỉ khưu hạ an cư trên một cây to cao, rồi từ trên cây đại tiểu tiện, khiến thần cây tức giận giết chết vị tỉ khưu đó. 95. Không được mắc túi đựng bát vào đầu gậy rồi vác trên vai mà đi. 96. Người cầm gậy tỏ dấu không cung kính, không được nói pháp. 97. Người cầm gươm, không được nói pháp. 98. Người cầm giáo, không được nói pháp. 99. Người cầm dao, không được nói pháp. 100 Người cầm ô (dù), không được nói pháp. Giới pháp từ số (96) đến (100) được miễn trừ cho những người đau ốm. [X.Thiện kiến luật tì bà sa Q.16 – Tứ phần luật tỉ khưu hàm chú giới bản Q.hạ – Tứ phần luật tỉ khưu hàm chú giới bản sớ Q.hạ phần dưới (Đạo tuyên) – Tứ phần luật san phồn bổ khuyết hành sự sao Q.trung đoạn 1, Q.trung đoạn 3]. (xt. Bách Chúng Học).