chứng

Phật Quang Đại Từ Điển

(證) Phạm, Pàli: Adhigama. Tu tập chính pháp, thể nghiệm mà ngộ nhập chân lí như thực, gọi là Chứng – tức là trí tuệ đã khế hợp với chân lí. Cái kết quả do chỗ ngộ nhập mà chứng được trí tuệ, gọi là Chứng quả. Hoặc lần lượt tu hành qua các giai đoạn mà chứng, thì gọi là Phần chứng. Cùng với Giáo, Hành gọi chung là ba pháp – cùng với Giáo – Hành – Tín gọi chung là bốn pháp. Chứng, hàm ý là khế hợp chân lí mà ngộ nhập, vì thế có các từ ngữ khế chứng, chứng khế, chứng hội, chứng ngộ, chứng nhập v.v…… Lại cái cảnh giới chứng được hàm ý là duy chính mình thể nghiệm được, cho nên có các tên gọi như kỉ chứng, nội chứng, tự nội chứng. Về phần năng chứng, gọi là chứng trí, chứng tri. Đứng về phương diện tu nhân mà nói, thì gọi là chứng đắc, chứng quả. Về mặt giáo pháp hoặc giáo đạo, thì gọi là chứng pháp hoặc chứng đạo. Ngoài ra còn có các danh xưng như tu chứng, giáo hành chứng, giáo hành tín chứng v.v… [X. luận Câu xá Q.25 – luận Đại thừa khởi tín – Thắng man bảo quật Q.trung phần cuối – Đại thừa nghĩa chương Q.9].