Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni

Nam mô đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát. (3lần) o

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại-bi tâm đà-la-ni.

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô kiết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án, tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa.

Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

Nam-mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra xá-lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ, bồ-đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ, ta bà ha.

Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)


Văn Câu:

1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da
2. Nam mô a rị da
3. Bà lô yết đế thước bát ra da
4. Bồ đề tát đỏa bà da
5. Ma ha tát đỏa bà da
6. Ma ha ca lô ni ca da
7. Án
8. Tát bàn ra phạt duệ
9. Số đát na đát tỏa
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà
12. Nam mô na ra cẩn trì
13. Hê rị ma ha bàn đà sa mế
14. Tát bà a tha đậu du bằng
15. A thệ dựng
16. Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già
17. Ma phạt đạt đậu
18. Đát điệt tha, án
19. A bà lô hê
20. Lô ca đế
21. Ca ra đế
22. Di hê rị
23. Ma ha bồ đế tát đỏa
24. Tát bà tát bà
25. Ma ra ma ra
26. Ha hê ma hê, rị đà dựng
27. Cu lô cu lô kiết mông
28. Độ lô độ lô phạt già ra đế
29. Ma ha phạt già ra đế
30. Đà ra đà ra
31. Địa rị ni
32. Thất phật ra da
33. Giá ra giá ra
34. Mạ mạ phạt ma ra
35. Mục đế lệ
36. Y hê di hê
37. Thất na thất na
38. A ra sâm phật ra xá lợi
39. Phạt sa phạt sâm
40. Phật ra xá da
41. Hô lô hô lô ma ra
42. Hô lô hô lô hê rị
43. Ta ra ta ra
44. Tất rị tất rị
45. Tô rô tô rô
46. Bồ đề dạ – bồ đề dạ
47. Bồ đà dạ – bồ đà dạ
48. Di đế rị dạ
49. Na ra cẩn tri
50. Địa rị sắt ni na
51. Ba dạ ma na
52. Ta bà ha
53. Tất đà da
54. Ta bà ha
55. Ma ha tất đà dạ
56. Ta bà ha
57. Tất đà du nghệ
58. Thất bàn ra dạ
59. Ta bà ha
60. Na ra cẩn trì
61. Ta bà ha
62. Ma ra na ra
63. Ta bà ha
64. Tất ra tăng a mục khê da
65. Ta bà ha
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ
67. Ta bà ha
68. Giả kiết ra a tất đà dạ
69. Ta bà ha
70. Ba đà ma yết tất đà dạ
71. Ta bà ha
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra da
73. Ta bà ha
74. Ma bà lợi thắng yết ra dạ
75. Ta bà ha
76. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
77. Nam mô a rị da
78. Bà lô kiết đế
79. Thước bàn ra dạ
80. Ta bà ha
81. Án tất điện đô
82. Mạn đà ra
83. Bạt đà dạ
84. Ta bà ha


Âm Phạn – Việt

Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni

Nam mô đại bi Hội Thượng Phật Bồ tát. (3lần) o

Namo Avalokitesvaraya Bodhisattvaya Mahasattvaya (3x)

Na mô rất na tra da da, Na mô a ri da, A va lô ki tê, soa ra da, Bô đi sát va da, Ma ha sát va da, Ma ha ka ru ni ka da, Um! Xa va la va ti, Xu đa na ta xi a, Na mô xơ cơ-rit va, na manh a ri da, A va lô ki ta soa ra lân ta pha, Na mô ni la kan tha, Hơ ri ma ha pa ta xa mi, Xa vát va ta shu băm, A shi dum, Xạt va xạt va, na mô pa xạt va, na mô ba ga, Ma ba tê tu, Tát da tha, Um, a va lô ka, Lô ka tê, Ka la ti, I hi ri, Ma ha bô đi xát va, Xa bô xa bô, Ma ra ma ra, Ma hi ma hi, ri đa dâm, Gu ru gu ru ga men, Đu ru đu ru vi cha da ti, Ma ha vi cha da ti, Đa ra đa ra, Đi ri ni, Soa ra da, Cha la cha la, Ma ha vi ma la, Mút tê lê, Ê hi ê hi Si na si na, A ra xâm, ba ra xa ri, Ba sa ba sơ nin, Pa ra xa da, Hu lu hu lu ma ra, Hu lu hu lu hơ ri, Xa ra sa ra, Xi ri Xi ri, Xu ru xu ru, Bô đi da, bô đi da, Bô đa da, bô đa da, Ma i trê da, Na ra kin đi, Tri sa ni na, Pha da ma na, Xóa ha, Xi ta da, Xóa ha, Ma ha si ta da, Xóa ha, Xi ta dô dê, Sóa ra da, Xóa ha, Na ra kin đi, Xóa ha,Pơ ra ni la, Xóa ha, Si ra sim ha mu kha da, Xóa ha, Xạt va ma ha a sita da, Xóa ha, Sha kra a sita da, Xóa ha, Pát ma két-xơ ta da, Xóa ha, Na ra kin đi bà ga la ya, Xóa ha, Ma ba ri sanh kha ra da, Xóa ha, Nam mô rất na tra da da, Nam mô a ri da, A va lô ki tê, Soa ra da, Xóa ha, Um, xi đi dan tu, Man tra, Pa ta da, Xóa ha, Brum.


ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI

(Nghĩa)

 Việt dịch: HUYỀN THANH

1) Quy kính Tôn Đức Môn:

– Con xin quy y Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười phương

– Con xin quy mệnh Bậc có đầy đủ Tâm Đại Bi là Đức Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát

– Con xin quy mệnh tất cả các bậc Thánh thanh tịnh hay dạy lời triệu mời CHÍNH GIÁO THÁNH DIỆU

– Con xin kính lễ núi Bổ Đà Lạc Ca là nơi cư ngụ của Bản Tôn Thánh Quán Tự Tại

– Con xin quy mệnh Đấng Thanh Cảnh Bồ Tát là Bậc có Tâm từ bi hiền ái hay phóng tỏa ánh quang minh vô vi nghiêm tịnh, dạy Pháp không thể sánh là Phật Pháp rộng lớn vô biên khiến cho kẻ tu hành hết si mê giữ được giới thanh tịnh.

2) Phổ chứng Đại Bi Tâm Môn:

Như vậy:

– Hỡi Đức Quán Thế Âm! Ngài là bậc Đại Bồ Tát biểu hiện cho Thể Quang Minh, thường mang lòng Bi Mẫn cứu khổ cứu nạn hóa độ khắp cả chúng sinh

– Xin Ngài đem Phật Pháp bình đẳng làm lợi lạc cho tất cả chúng sinh , giúp cho họ tăng trưởng Thiện Pháp Như Ý Thắng Thượng, tu thành thân Kim Cương, ngồi trên tòa hoa sen báu.

3) Tịnh hóa Lục Đạo Môn:

– Xin Ngài làm Pháp tác dụng trang nghiêm, thổi Loa Pháp kết giới khiến cho chúng sinh gieo trồng Công Đức, tu hành theo Giáo Pháp Nghiêm Tịnh rộng khắp để mau chóng vượt thoát sự khổ não của sinh tử.

4) Thiện Minh Quán Đỉnh Môn:

– Xin Ngài đem Pháp Tối Thượng rộng lớn gia trì cho người trì Chú, khiến họ được Pháp Quang Minh tự Tại.

5) Thần Lực Gia Trì Môn:

– Xin Ngài hiện tướng Đại Phẫn Nộ, rống tiếng sấm Pháp phá hủy sự trì độn chậm chạp của chúng sinh, hiển hiện Đạo Cảnh Ly Cấu Tối Thắng thâm diệu khó lường, khiến cho người tu Pháp Giải Thoát thuận theo các điều tự nhiên, mau chóng kiên định. Đạo Tâm, sinh Trí Tuệ lớn, tu thành Pháp Thân thanh tịnh, vượt ra kh`ỏi các Pháp chướng ngại (chứng ngộ sự trống rỗng của các Pháp) mà làm Bậc Pháp Vương ở Pháp tự tại.

– Xin Ngài hãy khiến cho người có Đạo Hạnh tự chứng ngộ được Bản Lai Diện Mục

– Xin Ngài làm Pháp Như Ý Thắng Thượng, Pháp Cát Tường Tự Tại và đem sức kiên cố dũng mãnh thù thắng rưới nước Cam Lộ bất tử, tế độ khắp cả chúng sinh khiến cho họ giác ngộ thành đạt Trí Giác.

6) Thâm nhập Đại Bi Tâm Môn:

– Xin Đấng Đại Từ Thanh Cảnh Bồ Tát hãy thương yêu kẻ hiền, bảo hộ người lành khiến cho họ cương quyết tu hành Đạo của Ba Thừa, thành tựu viên mãn Tâm Ý của Đấng Vô Úy và thành tựu mọi sự như:

– Thành tựu viên mãn Pháp cởi bỏ danh lợi và nhận biết rõ các điều chân giả

– Thành tựu viên mãn tất cả điều lợi ích rộng lớn trong Phật Pháp

– Thành tựu viên mãn Pháp Du Già Tự Tại

– Thành tựu viên mãn Chính Pháp vô lượng Từ Bi hiền ái của Đức Thanh Cảnh Bồ Tát

– Thành tựu viên mãn Đạo Như Ý Thắng Thượng bền chắc

– Thành tựu viên mãn Pháp Đại Y Vương hay trừ bỏ các bệnh khổ não cho chúng sinh

– Thành tựu viên mãn Đạo Vô Thượng thanh tịnh, dùng Kim Cương Luân và cây gậy báu hàng phục ma oán

– Thành tựu viên mãn Pháp Thiện thắng của hoa sen hồng để thoát khỏi sự trói buộc của khổ não

– Thành tựu viên mãn sự chính tâm thành ý hay trừ bỏ mọi ách nạn sợ hãi của

– Đấng Thanh Cảnh Pháp Loa Vương Bồ Tát

– Thành tựu viên mãn bản tính Đại Chí Đại Dũng của Bậc Đại Bồ Tát.

7) Hiển hiện Đại Bi Tâm Môn:

– Nay con xin quy y ba Báu Phật Pháp Tăng

– Nay con xin quy mệnh công đức nội chứng của Đức Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát.

8) Thành tựu Niết Bàn Môn:

– Nguyện cho thân khẩu ý của con mau chóng tương ứng với sự thành tựu Chân Ngôn cú để thọ hưởng mùi vị an lạc tịch tĩnh của Đại Niết Bàn.


CÔNG NĂNG CỦA THẦN CHÚ ĐẠI BI

Kinh Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni ghi nhận công năng của Thần Chú Đại Bi là:

“Quán Thế Âm Bồ Tát lại bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Nếu các Người, Trời tụng trì Đại Bi Chương Cú, lúc lâm chung thời chư Phật ở mười phương đều đền trao vào bàn tay, muốn sinh về cõi Phật nào, tùy theo Nguyện đều được vãnh sinh.

Lại bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Nếu chúng sanh tụng trì Thần Chú Đại Bi, mà bị đọa vào ba đường ác thì con thề chẳng thành Chính Giác.

Người tụng trì Thần Chú Đại Bi, nếu chẳng sinh về các cõi Phật thì con thề chẳng thành Chính Giác.

Người tụng trì Thần Chú Đại Bi, nếu chẳng được vô lượng Tam Muội Biện Tài thì con thề chẳng thành Chính Giác.

Người tụng trì Thần Chú Đại Bi, tất cả sự mong cầu trong đời hiện tại, nếu chẳng được quả thỏa thích thì Chú này chẳng được gọi là Đại Bi Tâm Đà La Ni. Chỉ trừ việc chẳng lành, trừ kẻ chẳng chí thành.

Nếu các người nữ chán ghét khinh rẻ thân nữ, muốn thành thân nam. Tụng trì Thần Chú Đại Bi, nếu chẳng chuyển thân nữ thành thân nam tử thì con thề chẳng thành Chính Giác. Như kẻ nào tụng Chú này, nếu còn sanh chút lòng nghi, tất không được toại nguyện. Người sinh chút tâm nghi ngờ ắt chẳng được quả thỏa thích.

Nếu các chúng sinh xâm tổn tài vật, thức ăn uống của chốn Thường Trụ thì một ngàn Đức Phật ra đời cũng chẳng thông sám hối được, giả sử có ăn năn (Sám) cũng chẳng trừ diệt được. Nay tụng Thần Chú Đại Bi liền được trừ diệt.

Nếu xâm tổn, ăn dùng tài vật, thức ăn uống của chốn Thường Trụ thời cần thiết nên đối trước bậc Thầy ở mười phương, an năn tạ lỗi (sám tạ) như thế mới trừ diệt được. Tại sao thế? Vì nay lúc tụng Đại Bi Đà La Ni thời bậc Thầy ở mười phương liền đến làm chứng minh, nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Tất cả tội mười Ác, năm Nghịch, chê bai người, phỉ báng Pháp, Phá Trai, phá Giới, phá Tháp, hủy hoại chùa, trộm vật của Tăng Kỳ, làm nhơ bẩn Phạm Hạnh trong sạch. Tất cả Nghiệp ác, tội nặng của nhóm như vậy thảy đều diệt hết. Chỉ trừ một việc: người đối với Chú còn sinh nghi ngờ, cho đến tội nhỏ, nghiệp nhẹ cũng chẳng diệt được, huống chi là tội nặng.

Tuy chẳng ngưng diệt được tội nặng, nhưng còn có thể làm nhân Bồ Đề cho đời lâu xa.

Lại bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Nếu có Người, Trời tụng trì Đại Bi Tâm Chú sẽ được 15 loại sinh lành (thiện sinh), chẳng bị 15 loại chết ác.

15 Loại chết ác ấy là:

1) Chẳng bị chết do đói khát khốn khổ

2) Chẳng bị chết do gông tù đánh đập

3) Chẳng bị chết vì oan gia thù địch

4) Chẳng bị giết chết trong quân trận

5) Chẳng bị chết do chó sói, thú ác tàn hại

6) Chẳng bị chết bởi rắn , rắn hổ mang, bò cạp cắn

7) Chẳng bị chết bởi nước cuốn trôi , lửa thiêu cháy

8) Chẳng bị chết vì trúng thuốc độc

9) Chẳng bị chết do Cổ Độc (một loại chất độc gây mê hoặc hay giết chết do người mạn ngược chế ra từ loài sâu độc) làm hại

10) Chẳng bị chết vì điên cuồng , mất niệm

11) Chẳng bị chết do rớt té từ trên cây, ngọn núi, bờ vách cao

12) Chẳng bị chết bởi người ác trù ếm

13) Chẳng bị chết bởi Tà Thần, Quỷ ác làm hại

14) Chẳng bị chết vì bệnh ác ràng buộc thân

15) Chẳng bị chết vì tự hại chẳng đúng phần số (Tự tử)

Người tụng trì Thần Chú Đại Bi, chẳng bị 15 loại chết ác như vậy. Được 15 loại sinh lành:

1) Sinh ra nơi nào, thường gặp vị vua hiền lành (Thiện Vương)

2) Thường sinh vào nước tốt lành (Thiện Quốc)

3) Thường gặp Thời tốt đẹp

4) Thường gặp bạn lành

5) Thân căn thường được đầy đủ

6) Đạo Tâm thuần thục

7) Chẳng phạm Cấm Giới

8) Hết thảy quyến thuộc hòa thuận có ân nghĩa

9) Vật dụng cần thiết, tiền bạc, thức ăn thường được đầy đủ

10) Luôn được người cung kính giúp đỡ

11) Hết thảy tiền bạc, vật báu không bị người khác cướp đoạt

12) Ý muốn mong cầu thảy đều được toại nguyện

13) Rồng, Trời, Thiện Thần luôn thường ủng hộ, phòng giữ

14) Sinh ra nơi nào đều thấy Phật nghe Pháp

15) Đã nghe Chính Pháp thời ngộ giải được nghĩa thâm sâu

Nếu có người tụng trì Đại Bi Tâm Đà La Ni sẽ được 15 loại sinh lành của nhóm như vậy. Tất cả hàng Trời, Người nên thường tụng trì, đừng sinh tâm lười biếng”.


Sự Linh Ứng Của Chú Ðại Bi

Chú Ðại Bi này ở trong kinh “Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Ðại Viên Mãn Ðại Bi Tâm Ðà La Ni”.

Hồi đời quá khứ vô lượng ức kiếp, có đức Phật Thiện Quang Vương Tịnh Trụ ra đời, vì ngài Quán Thế Âm mà nói ra chú đại bi này. Lúc đó, Ngài mới trụ bực sơ địa, mà sau khi nghe chú này rồi, thì siêu chứng lên bực Bát địa liền. Ngài thấy cái hiệu nghiệm như vậy, thì phát lời đại nguyện rằng: “Nếu qua đời vị lai có thể đem chú này ra mà làm lợi ích cho chúng sanh, thì cho thân Ngài sanh ra ngàn cái tay và ngàn con mắt v.v. Ngài nguyện vừa rồi thì quả nhiên tay mắt đều cụ túc tất cả, và lại chư Phật phóng quang soi đến thân Ngài và soi khắp vô biên thế giới .

Khi ấy Ngài lại phát nguyện nữa rằng: Nếu người nào trì tụng chú này mỗi đêm 5 biến, thì đặng tiêu hết những tội nặng sanh tử trong trăm ngàn vạn ức kiếp, đến lúc mạng chung thì có thập phương chư Phật hiện thân tiếp dẫn về cõi Tịnh độ. Bằng như người nào trì tụng chú này mà sau còn đọa vào ba đường ác đạo và chẳng đặng sanh về cõi Phật, hay là chẳng đặng những pháp tam muội, biện tài và chỗ sở cầu không toại chí, nếu có mấy sự ấy, thì chú này không được xưng là “Ðại bi tâm đà la ni”.

Chỉ trừ những người tâm không thiện, chí không thành và lòng hay nghi, thì không thấy hiệu nghiệm được liền mà thôi.


Phạn:

1. Namo Ratnatrayaya.
2. Namo Arya-
3. VaLokitesvaraya.
4. Bodhisattvaya
5. Mahasattvaya.
6. Mahakaruniakaya.
7. Om.
8. Sarva Rabhaye.
9. Sudhanadasya.
10.Namo Skrtva i Mom Arya-
11.Valokitesvara Ramdhava.
12.Namo Narakindi.
13.Herimaha Vadhasame.
14.Sarva Atha. Dusubhum.
15.Ajeyam.
16.Sarva Sadha.
17.Namo Vaga.
18.Mavadudhu. Tadyatha.
19.Om. Avaloki.
20.Lokate.
21.Karate.
22.Ehre.
23.Mahabodhisattva.
24.Sarva Sarva.
25.Mala Mala
26.Mahe Mahredhayam.
27.Kuru Kuru Karmam.
28.Dhuru Dhuru Vajayate.
29.Maha Vajayate.
30.Dhara Dhara.
31.Dhirini.
32.Svaraya.
33.Cala Cala.
34.Mamavamara.
35.Muktele.
36.Ehe Ehe.
37.Cinda Cinda.
38.Arsam Pracali.
39.Vasa Vasam
40.Prasaya.
41.Huru Huru Mara.
42.Huru Huru Hri.
43.Sara Sara.
44.Siri Siri.
45.Suru Suru.
46.Bodhiya Bodhiya.
47.Bodhaya Bodhaya.
48.Maitriya.
49.Narakindi.
50.Dharsinina.
51.Payamana.
52.Svaha.
53.Siddhaya.
54.Svaha.
55.Maha Siddhaya.
56.Svaha.
57.Siddhayoge
58.Svaraya.
59.Svaha.
60.Narakindi
61.Svaha.
62.Maranara.
63.Svaha.
64.Sirasam Amukhaya.
65.Svaha.
66.Sarva Maha Asiddhaya
67.Svaha.
68.Cakra Asiddhaya.
69.Svaha.
70.Padmakastaya.
71.Svaha.
72.Narakindi Vagaraya.
73.Svaha
74.Mavari Samkraya.
75.Svaha.
76.Namah Ratnatrayaya.
77.Namo Arya-
78.Valokites-
79.Varaya
80.Svaha
81.Om. Siddhyantu
82.Mantra
83.Padaya.
84.Svaha.

Namo Aryavalokitesvaraya Bodhisattvaya.

Văn Xuôi:

Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokiteshvaràya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya.
Om sarva abhayah sunadhàsya.
Namo Sukrtvemana Aryàvalotiteshvaragarbha.
Namo Nilakanthà (heri) Mahàbhadràshrame.
Sarvàrthasubham ajeyam sarvasattva namavarga mahàdhàtu.
Tadyathà.
Om avaloke lokite karate.
Hari Mahàbodhisattva sarva sarva mala mala.
Mahahrdayam kuru kuru karman.
Kuru vijàyati Mahàvijayati.
Dharadhara dharin suràya.
Cala cala mama bharmara muktir.
Ehi ehi cinda cinda harsham pracali.
Basha basham prasàya huru huru mara.
Huru huru hri sara sara siri siri suru suru.
Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya.
Maitreya nilakantha sharshinina.
Payamana svaha siddhaya svàhà.
Maha siddhàya svaha.
Siddhayogeshvaraya svaha. Nilakantha svàhà.
Varàhànanàya svaha. Simhashiramukhàya svaha.
Sarvamahàsiddhaya svaha. Chakrasiddhaya svaha.
Padmahastaya svaha. Nilakantha vikaraya svaha.
Maharsi shankaraya svaha.
Namo ratnatràyàya.
Namo Aryàvalokiteshvaraya svaha.
Om Siddhyantu mantrapàdàya svàhà.