chiên đà la

Phật Quang Đại Từ Điển

(旃陀羅) Dịch âm từ tiếng Phạm: Caịđàla. Còn gọi là Chiên đồ la. Dịch ý là lửa hừng, dữ tợn, người hiểm độc, người bạo ác, người chủ việc giết chóc, người trị chó. Trong chế độ giai cấp của xã hội Ấn độ, Chiên đà la là giai cấp thấp nhất, dưới giai cấp Thủ đà la. Giai cấp này chuyên làm các nghề coi nhà tù, buôn bán, đồ tể, lưới cá v.v…… Cứ theo pháp điển Ma nô chép, thì Chiên đà la là chỉ giống người lai, cha là Thủ đà la, mẹ là Bà la môn. Kinh Tăng nhất a hàm quyển 18 (Đại 2, 636 thượng), nói: Hoặc có người sinh vào nhà ti tiện hoặc giống Chiên đà la, hoặc giống ăn thịt người, hoặc giống làm thợ thuyền. [X. kinh Pháp hoa phẩm An lạc hạnh – kinh Quán vô lượng thọ – luật Thập tụng Q.9]. (xt. Tứ Tính).