chí giáo lượng

Phật Quang Đại Từ Điển

(至教量) Tiếng dùng trong Nhân minh. Cũng gọi là Thánh giáo lượng, Thanh lượng, Chính giáo lượng. Một trong ba lượng, một trong bốn lượng. Tức trong luận thức Nhân minh, thuận theo lời dạy của thánh hiền, dựa vào đó mà lượng biết nghĩa lí. Cứ theo luận Du già sư địa quyển 15 chép, thì Chí giáo lượng có thể chia làm ba thứ: 1. Bất vi Thánh ngôn, nghĩa là lời nói của các Thánh đệ tử, hoặc kinh giáo do chính đức Phật nói, đắp đổi truyền bá, đến nay không trái chính pháp, không trái chính nghĩa. 2. Năng trị tạp nhiễm, nghĩa là khi theo pháp ấy mà khéo tu tập, thì có thể vĩnh viễn điều phục đuợc hết thảy phiền não và tùy phiền não, như tham, sân, si v.v…… 3. Bất vi pháp tướng, tức không phản lại tướng của các pháp. Nhưng nếu đối với pháp không tướng mà tăng lên làm pháp có tướng, rồi chấp trước có ta, có mệnh sống hữu tình, có sinh, rồi cho sinh mệnh là thường còn hoặc dứt mất, chấp trước các pháp là có sắc hoặc không sắc – hoặc đối với pháp có tướng mà giảm đi làm pháp không tướng, hoặc đối với pháp quyết định, lập làm pháp bất định v.v…… như thế đều là phản lại tướng của các pháp – nếu ngược lại thì mới không là trái pháp tướng. [X. Nhân minh nhập chínhh lí luận sớ Q.thượng – Đại thừa nghĩa chương Q.10 – Bách pháp vấn đáp sao Q.2]. (xt. Tam Lượng, Thánh Giáo Lượng).