chấp chỉ vi nguyệt

Phật Quang Đại Từ Điển

(執指爲月) Tiếng dùng trong Thiền lâm. Nghĩa là nhận lầm ngón tay là mặt trăng. Nguyệt, mặt trăng, thí dụ cái thể chân thực. Chỉ, ngón tay, thí dụ pháp chỉ bày đạo lí chân thực. Khi giáo hóa chúng sinh, phải tạm thời đặt ra các thứ giáo pháp nghĩa lí để hiển bày lí thể chân thực rốt ráo tột cùng, nhưng chúng sinh ám muội, luôn luôn chấp chặt những giáo thuyết tạm thời cho là chân lí, chứ không biết rằng giáo thuyết chỉ là phương tiện hiển bày lí thể chân thực. Cũng như dùng ngón tay chỉ mặt trăng, những nguời u mê, không theo ngón tay để thấy mặt trăng, nhưng ngược lại, chấp trước ngón tay là mặt trăng! Vĩnh gia chứng đạo ca (Đại 48, 396 hạ) nói Ngón tay chỉ mặt trăng muốn sinh hiểu biết chân thực, nhưng lại chấp ngón tay là mặt trăng, thành uổng công thi thiết. (xt. Chỉ Nguyệt).