cát đằng

Phật Quang Đại Từ Điển

(葛藤) Tiếng dùng trong Thiền lâm. Chỉ văn tự, ngữ ngôn cũng giống như dây bìm dây sắn (cát đằng) bò lan chằng chịt, vốn được dùng để giải thích, thuyết minh sự tướng, nhưng trái lại, lại bị chúng vấn vít trói buộc. Ngoài ra còn chỉ câu nói khó hiểu trong công án, phải gạn hỏi nhiều lần. Những câu nói đùa giỡn vô dụng gọi là Nhàn cát đằng…….., Thiền bám chặt vào văn tự ngữ ngôn mà không nắm bắt được thực nghĩa, gọi là Văn tự Thiền, hoặc Cát đằng Thiền. Bích nham lục tắc 31 (Đại 48, 171 trung), nói: Người xưa bìm sắn (cát đằng), hãy nói thử xem!. Ngoài ra, trong kinh Xuất diệu quyển 3, phiền não còn được ví dụ như cát đằng. [X. Cổ tôn túc ngữ lục Q.6 Lục châu hoà thượng ngữ lục – Chính pháp nhãn tạng Cát đằng chương].