cao nam thuận thứ lang

Phật Quang Đại Từ Điển

(高楠順次郎) (1866–1945) Nhà học giả Phật giáo Nhật bản. Người huyện Quảng đảo, họ cũ là Trạch tỉnh, hiệu Tuyết đỉnh. Thuộc Chân tông, phái chùa Tây bản nguyện. Từng du học tại Đại học Oxford, theo Tiến sĩ Max Müller học tập tiếng Phạm, Văn học Ấn độ, triết học, tôn giáo tỷ giảo học. Lại đi thăm các đại học trứ danh tại Đức, Pháp, Ý. Sau khi về nước, làm giảng sư, giáo thụ tại Văn khoa Đại học Đông kinh, kiêm Hiệu trưởng trường Ngoại ngữ. Sau lại làm hiệu trưởng trường Đại học Đông dương. Năm Đại chính thứ 10 (1921), cùng với Độ biên Hải lúc bắt tay vào việc xuất bản Đại chính tân tu đại tạng kinh, hoàn thành gồm một trăm quyển. Về sau chủ biên Nam truyền Đại tạng kinh, sáu mươi lăm quyển, ấn hành Hiện đại Phật giáo tạp chí, sáng lập Vũ tàng dã nữ tử học viện. Năm Chiêu hoà thứ 9 (1944) được vua ban Huân chương văn hóa. Từng dịch kinh Quán vô lượng thọ (Anh dịch), ngoài ra ông còn viết rất nhiều sách. CAO PHẬT ĐÍNH Phạm: Abhyudgutowịìwa. Còn gọi là Quảng sinh Phật đính, Phát sinh Phật đính, Tối thắng Phật đính, Tối cao Phật đính. Một trong 5 Phật đính, một trong tám Phật đính. Là vị tôn thứ tư được bày ở hàng dưới bên trái đức Trung tôn Thích ca mâu ni Phật, trong viện Thích ca trên Thai tạng giới mạn đồ la của Mật giáo. Hình tượng vị tôn này màu vàng, ngồi xếp bằng trên hoa sen đỏ, bàn tay phải dơ thẳng, ngón áp út co lại, tay trái đặt ở cạnh sườn và cầm bông sen, trên sen có viên ngọc màu xanh lục, mặt quay về bên phải. Mật hiệu là Nan đô kim cương. Người chăm tụng niệm vị tôn này, thì trong lúc đánh nhau, cãi lý hoặc kiện tụng đều có thể thắng. Nếu viết thần chú của vị tôn này lên đầu thì được tốt lành, trong sạch, diệt tội được phúc và được biện tài vô ngại. [X. kinh Bồ đề tràng sở thuyết nhất tự đính luân vương Q.2; Đại nhật kinh sớ diễn áo sao Q.14; Thai tạng giới thất tập Q.thượng].