ca la

Phật Quang Đại Từ Điển

(迦羅) I. Ca la. Phạm, Pàli: Kàla. Cũng gọi Kha la. Dịch ý là thời. Ở Ấn độ, thời được chia làm hai loại: Ca la và Tam ma da. Thời mà trong luật Phật giáo nói, như phi thời thực, thời dược, thời y v.v… là Ca la. Vì sợ lẫn lộn với thời (Phạm: Kàla) mà ngoại đạo chấp là thực tại rồi sinh ra tà kiến, nên chỉ trừ thời được dùng trong các luật, còn ngoài ra Phật giáo phần nhiều dùng Tam ma da. Cũng có thuyết chia thời làm ba loại là Ca la thời, Tam ma da thời và Thế lưu ba thời. Còn kinh Đại phương đẳng đại tập quyển 42 phẩm Tinh tú nói: 1 Ca la = 1600 sát na, tương đương với 48 giây hiện nay. [X. luận Đại trí độ Q.1; Tục hoa nghiêm kinh lược sớ san định kí Q.2]. (xt. Tam Ma Da).II. Ca la. Phạm: Kalà. Tên gọi số lượng rất nhỏ. (xt. Ca La Phần).