biến khẩu thanh

Phật Quang Đại Từ Điển

(遍口聲) Tiếng khắp miệng (khi phát âm, phải há to miệng), cũng gọi Mãn khẩu thanh (tiếng đầy miệng). Trong những phụ âm của bộ chữ cái Tất đàm, ngoại trừ năm tiếng được phát âm từ răng, nướu, cổ họng, lưỡi và môi, chín tiếng khác gọi là Biến khẩu thanh, chẳng hạn như ya, ra, la, trở xuống cho đến kwa (xoa) … đều thuộc biến khẩu thanh, khi phát những tiếng này không phải chỉ hạn ở một chỗ cổ họng, mà khắp nơi trong miệng đều phát tiếng, nên gọi là Biến khẩu thanh. (xt. Tất Đàm).