biện đạo

Phật Quang Đại Từ Điển

(辦道) Hoàn thành sự nghiệp tu đạo. Vào đầu đời Đường, trong Thiền tông chưa có danh từ Biện đạo, mãi đến giữa đời Đường, sau khi năm tông và hai chi phái hình thành thì danh từ này mới được sử dụng rộng rãi. Pháp ngữ của Quốc sư Đại đạt Vô nghiệp trong Cảnh đức truyền đăng lục quyển 28 (Đại 51, 444 hạ), nói: Lại mưu đồ cái gì ? các huynh đệ chỉ vì tham dục thành tính, nên bị 25 cõi trói buộc, không có hy vọng thành biện. Hai chữ Thành biện ở đây hàm ý là hoàn thành đạo nghiệp. Tại Nhật bản, tông Tào động vì coi trọng tinh thần tham thiền thực tiễn chỉ quán đả tọa, nên danh từ Biện đạo phần nhiều chỉ cho công phu ngồi thiền. [X. Sắc tu bách trượng thanh qui Q.6 Thị giả tiến thoái điều; Thiền lâm tượng khí tiên Tham thỉnh môn].