bát nghĩa chứng hữu bản thức

Phật Quang Đại Từ Điển

(八義證有本識) Tám nghĩa chứng minh có thức gốc. Bản thức, chỉ thức thứ tám, nghĩa là thức thứ tám là gốc nguồn sinh ra tất cả các pháp thiện ác. Luận Du già sư địa quyển 51, dùng tám nghĩa để minh chứng tướng của thức thứ tám. Tức là: 1. Nương tựa chấp nhận, nghĩa là thức này có khả năng làm chỗ nương tựa cho các pháp nhơ sạch, nó nắm giữ các pháp ấy, không để mất. 2. Dấy sinh đầu tiên, nghĩa là khi gá thai trong bụng mẹ, thì thức này dấy sinh trước tiên, như từ thạch hút sắt (Từ thạch ví dụ thức, sắt ví dụ tinh cha huyết mẹ). 3. Có tính sáng suốt, nghĩa là đối với ba tính thiện, ác, vô kí (không thiện không ác) của hết thảy các pháp, thức này biết rõ ràng sáng tỏ, không mờ tối. 4. Có tính hạt giống, nghĩa là thức này có khả năng nắm giữ hạt giống của các pháp thế gian xuất thế gian, không để mất mát. 5. Nghiệp dụng sai khác, nghĩa là thức này theo duyên nhơ nhớp mà tạo nghiệp ác, theo duyên sạch sẽ mà tạo nghiệp thiện, sai khác không đồng. 6. Thân phận khác nhau, thân nghĩa là tích tụ. Thức này có thể chứa nhóm tất cả các pháp, vì thế gọi là thân. Do hay nhận lãnh các duyên nhơ sạch được hun ướp bởi thức mạt na thứ bảy, mà đối với các pháp thiện ác không trộn lẫn với nhau, vì thế gọi là thân phận khác nhau. 7. Ở trong định không tâm, nghĩa là người vào định không tưởng hoặc định diệt hết, tuy tâm thụ tưởng đã diệt, hơi thở ra vào đã dứt, mà thức này không diệt. 8. Thức lúc hấp hối, nghĩa là lúc sắp chết, tất cả lạnh dần, chỉ có thức này giữ được thân, nếu thức này bỏ, thì bốn đại tan rã.