bát năng lập

Phật Quang Đại Từ Điển

(八能立) Tám năng lập. Tiếng dùng trong Nhân minh. Là tám yếu tố lập luận trong Nhân minh xưa, cũng gọi Bát thành lập nhân. Có hai thuyết: luận Du già sư địa quyển 15 và luận Hiển dương thánh giáo quyển 11, nêu tám phần: Tông, Nhân, Dụ, Đồng loại, Dị loại, Hiện lượng, Tỉ lượng, Thánh giáo lượng, luận Đại thừa a tì đạt ma tạp tập thì dùng Hợp và Kết thay cho Đồng loại và Dị loại. Tông, là đoán án của lập luận, tức nay là Mệnh đề. Nhân là lý do của Tông. Dụ là ví dụ. Như tiếng là vô thường (Tông), vì nó được tạo ra (Nhân), như cái lọ (Dụ). Như vậy, vô thường được tạo ra là đồng; trái lại thì là dị loại. Hiện lượng là trực giác hiện trước; tỉ lượng là so sánh suy lý; Thánh giáo lượng là căn cứ nơi Thánh điển. Ba lượng này là nền tảng đề ra lập luận về mặt tri thức. Hợp, là chỗ Tôn Nhân Dụ hợp thành, như cái lọ có tính được tạo tác, lọ là vô thường, tiếng có tính được tạo tác, tiếng cũng vô thường. Đây gọi là phương pháp năm chi (phần): Tông, Nhân, Dụ, Hợp, Kết. [X. Nhân minh nhập chính lí luận sớ Q.thượng phần đầu; Nhân minh luận sớ minh đăng sao Q.1 phần cuối; Ấn độ triết học nghiên cứu Q.1, Q.5]. (xt. Ngũ Chi Tác Pháp).